tag:blogger.com,1999:blog-41391642639539729832024-03-14T04:22:37.270+07:00Thanh Toán Quốc TếVũ Minh Quânhttp://www.blogger.com/profile/16286388304217079416noreply@blogger.comBlogger47125tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-26308336328269543632009-10-26T18:37:00.003+07:002009-10-26T18:38:52.771+07:00QUY ĐỊNH VỀ VIẾT KHOÁ LUẬN VÀ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP<span style="font-size: small;">QUY ĐỊNH VỀ VIẾT KHOÁ LUẬN VÀ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP</span> <table align="center" border="0" cellpadding="5" cellspacing="0"><tbody>
<tr> <td><span style="font-size: small;"><br />
</span></td></tr>
<tr> <td> <div align="justify"><span style="font-size: small;"><span style="color: grey;"><strong>Ngày 10/11/2005, Giám đốc Học viện Ngân hàng đã ký ban hành Quy định về viết khoá luận và chuyên đề tốt nghiệp. Quy định này bắt đầu được áp dụng kể từ năm học 2005 - 2006. </strong></span></span><br />
</div><span style="font-size: small;"><span style="color: grey;"><strong></strong></span></span> <div align="justify"> <br />
</div><div align="justify"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;"><span style="color: grey; font-family: Times New Roman;">Ban Chủ nhiệm Khoa Ngân hàng yêu cầu Sinh viên thuộc Khoa nghiên cứu kỹ quy định này để thực hiện. Trong quá trình thực hiện, có gì vướng mắc, liện hệ với Khoa theo sô điện thoại: 04.8256415</span></span></b></span><br />
</div><div align="justify"><br />
</div><div align="justify"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;">NHNN Việt Nam<span> </span>Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam<o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;"><u>Học viện Ngân hàng</u> <span> </span><u>Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</u><o:p></o:p></span></span><br />
</div><div class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;"><span> </span></span></span><br />
</div><div class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;"><span> </span></span><i><span style="font-family: Arial;">Hà Nội, ngày 10<span> </span>tháng 11 năm 2005</span></i></span><br />
</div><div class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;"> Quy</span></b><b><span style="font-family: Arial;"> định về viết khoá luận và chuyên đề tốt nghiệp <o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt; text-align: center;"><br />
</div><div class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">Nhằm thống nhất quy trình và nâng cao chất lượng khóa luận, chuyên đề tốt nghiệp, Học viện Ngân hàng ban hành "Quy trình viết khóa luận và chuyên đề tốt nghiệp" áp dụng cho các đối tượng sinh viên thuộc các ngành học tại Học viện Ngân hàng từ năm học 2005 – 2006 như sau:</span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;">Phần I: Đối với khóa luận tốt nghiệp</span></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;">1. Mục đích và yêu cầu của khóa luận tốt nghiệp<o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;"><span> </span>- Khóa luận tốt nghiệp là một công trình khoa học cuối khoá của sinh viên để xét và công nhận tốt nghiệp. <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Trong khóa luận, sinh viên phải thể hiện kiến thức tổng hợp mà mình đã tiếp thu trong quá trình năm học tập tại trường để vận dụng vào nghiên cứu và giải quyết những vấn đề thực tiễn. <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Khoá luận tốt nghiệp chỉ áp dụng cho sinh viên hệ đại học đủ điều kiện theo quy định số 04/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/2/1999 của Bộ trưởng bộ GD&ĐT và quy chế số 69/HV-ĐT ngày 6/5/1999 của Giám đốc Học viện Ngân hàng. <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;">2. Về lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp và phân công giáo viên hướng dẫn.<o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><i><span style="font-family: Arial;">2.1- Lựa chọn đề tài khoá luận<o:p></o:p></span></i></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Đề tài khóa luận tốt nghiệp phải gắn với chuyên ngành đào tạo và nơi thực tập tốt nghiệp của sinh viên. </span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Danh mục đề tài gợi ý cho sinh viên lựa chọn do bộ môn chuyên ngành xây dựng và cập, đổi mới hàng năm.</span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Đề tài phải cụ thể, rõ ràng, có tính sáng tạo và không trùng lặp với người khác; đồng thời sinh viên phải có khả năng nghiên cứu và giải quyết tương đối trọn vẹn các vấn đề đặt ra.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Việc tổ chức xây dựng danh mục đề tài gợi ý, định hướng cho sinh viên đăng ký đề tài, yêu cầu thời gian nộp và trả đề cương, tổ chức hướng dẫn cụ thể do các khoa thống nhất cho tất cả giáo viên hướng dẫn sinh viên khoa mình theo đúng quy định chung của bộ GD&ĐT và của Giám đốc Học viện.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Giáo viên hướng dẫn định hướng, gợi ý để sinh viên lựa chọn những đề tài mới, có tính thực tiễn và học thuật sâu sắc; phải am hiểu sâu lĩnh vực chuyên môn đó.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Khi lựa chọn đề tài cụ thể cho khoá luận, sinh viên phải trao đổi trực tiếp với giáo viên hướng dẫn và được GVHD chấp thuận. <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><i><span style="font-family: Arial;">2.2- Phân công giáo viên hướng dẫn<o:p></o:p></span></i></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Giáo viên hướng dẫn sinh viên viết khoá luận gồm những giáo viên, nhà khoa học trong và ngoài Học viện Ngân hàng có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn gắn với chuyên ngành đào tạo. Đối với các nhà khoa học đang công tác tại các cơ quan thực tiễn phải có trình độ từ tiến sĩ trở lên, nếu là thạc sĩ phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực mình hướng dẫn. Đối với giảng viên đại học phải có trình độ từ thạc sĩ trở lên, nếu là cử nhân phải có thời gian kinh nghiệm giảng dạy ít nhất 5 năm và đã giảng dạy toàn môn học thuộc lĩnh vực mình hướng dẫn. <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Căn cứ vào lĩnh vực chuyên môn mà sinh viên lựa chọn để viết khoá luận, khoa chuyên ngành dự kiến phân công GVHD sao cho phát huy được khả năng chuyên môn của từng giáo viên, danh sách phân công giáo viên hướng dẫn nộp về phòng Đào tạo để trình Giám đốc Học viện ra quyết định.<span> </span><o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Sau khi được Giám đốc Học viện duyệt, danh sách phân công giáo viên hướng dẫn chính thức sẽ được thông báo và dán công khai trên bảng tin để giáo viên và sinh viên thực hiện.<span> </span><o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;">3. Về kết cấu, hình thức và nội dung của khóa luận<o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><i><span style="font-family: Arial;">3.1. Về kết cấu và hình thức trình bày của khoá luận:<o:p></o:p></span></i></b></span><br />
</div><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;"> <div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-family: Arial;">- Một kh</span><span style="font-family: Arial;">oá luận đuợc kết cấu làm 3 chương</span><br />
</div></span></span> <div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">Chương 1: Viết về phần lý luận, những vấn đề cơ bản có tính học thuật mà đề tài giải quyết.</span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">Chương 2 : Viết về thực trạng (thực tiễn), kiểm chứng, đánh giá..</span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">Chương 3 : Viết về giải pháp, kiến nghị, đề xuất...</span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;"><span> </span>- Hình thức trình bày phải sạch, đẹp và rõ ràng theo trình tự: <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+ Bìa ngoài cùng là bìa cứng mạ vàng (theo mẫu).<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+ Bìa phụ giấy thường (nội dung như bìa cứng).<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+ Lời cam đoan.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+ Mục lục (lấy đến mục 3 chữ số) (ghi rõ số thứ tự trang)<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+ Danh mục các bảng, đồ thị, sơ đồ (ghi rõ số thứ tự trang)<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+<span> </span>Bảng những từ viết tắt<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+ Lời mở đầu<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+ Phần nội dung (chương 1, chương 2, chương 3)<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+ Kết luận.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+ Danh mục tài liệu tham khảo.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">+ Phụ lục (nếu có).<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Khóa luận phải được đánh máy một mặt trên khổ giấy A4 (210 x 297), không quá 70 trang. <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Số thứ tự của trang ở chính giữa, phía trên và bắt đầu đánh từ phần lời nói đầu cho tới phần kết luận.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Dùng font chữ<span> </span>".VNtime", cỡ chữ từ 13 đến 14.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Lề trên, lề dưới là 3 cm; lề trái là 3,5 cm; lề phải là 2 cm.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Các chương, mục, tiểu mục phải ghi rõ và đánh số thứ tự theo quy tắc chung của Bộ GD &ĐT (chương 1 bắt đầu từ 1.1, chương 2 bắt đầu tư 2.1, chương 3 bắt đầu từ 3.1...)<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Các công thức cần viết rõ ràng, sử dụng các ký hiệu thông dụng; các hình vẽ, bảng, sơ đồ, đồ thị…cần đánh số thứ tự và tên rõ ràng kèm theo chú thích. <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><i><span style="font-family: Arial;">3.2- Về nội dung:</span></i></b></span><br />
</div><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;"> <div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span><u>Chương 1:</u> K</span><span style="font-family: Arial;">hoá luận phải làm rõ được cơ sở lý luận như : Khái niệm, định nghĩa, các quan điểm, trường phái, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng...tới lĩnh vực thuộc đề tài nghiên cứu, đồng thời có thể tổng hợp tình hình nghiên cứu cũng như kinh nghiệm trong và ngoài nước về lĩnh vực khoá luận giải quyết. Nội dung chương 1 được xem là cơ sở là phương pháp luận là chìa khoá để phân tích thực trạng vấn đề trong chương 2 và đề xuất giải pháp, kiến nghị ở chương 3.</span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-family: Arial;"><u>Chương 2:</u> Trên cơ sở lý luận đã được đề cập ở chương 1, chương 2 tập trung vào phân tích tình hình thực tiễn vấn đề mà khoá luận nghiên cứu. Thực chất là sinh viên dùng lý luận để soi sáng, đánh giá thực tiễn; đồng thời dùng thực tiễn để kiểm chứng lý luận. Như vậy, nội dung chính của chương 2 là kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, phân tích để làm rõ tình hình thực tế để chỉ ra những tồn tại, hạn chế của thực tiễn cũng như nguyên nhân cần phải thay đổi, cải tiến. Trong đó, sinh viên phải thu thập tình hình, số liệu từ những nguồn tin cậy để phân tích, luận giải một cách thuyết phục.</span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-family: Arial;"><u>Chương 3:</u></span><br />
</div></span></span><span style="font-size: small;"><i><span style="font-family: Arial;"> </span></i><span style="font-family: Arial;">Trên cơ sở luận cứ khoa học ở chương 1, từ phân tích thực trạng ở chương 2; chương 3 tập trung đưa ra các giải pháp và kiến nghị (hoặc đề xuất) để khắc phục những hạn chế hoặc cải thiện thực tiễn mà chương 2 đã chỉ ra, đồng thời khóa luận cũng có thể đưa ra những ý kiến hay quan điểm để hoàn thiện lý luận liên quan đến đề tài. Các giải pháp và đề xuất phải rõ ràng, có cơ sở khoa học, thực tiễn, tác dụng (ý nghĩa) và tính khả thi của từng giải pháp.</span></span> <div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;"><span style="font-family: Arial;"><strong><em>3.3- Về phương pháp nghiên cứu :</em></strong></span><o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">Sinh viên cần đi sâu sử dụng học thuật, dùng các phương pháp lượng hóa để kiểm chứng thực tiễn, không viết chung chung, theo lối mô tả võ đoán, thống kê số liệu đơn thuần. Các chương 1, 2 và 3 phải có sự liên kết một cách lôgic, nhất quán giữa kiến thức lý luận và kiến thức thực tiễn.<span> </span><o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><i><span style="font-family: Arial;">3.4- Về sử dụng tài liệu tham khảo và số liệu:<span> </span><o:p></o:p></span></i></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- GVHD cần lưu ý và hướng dẫn sinh viên trong việc sử dụng tài liệu tham khảo, thu thập và trình bày số liệu thích hợp, khoa học. Số liệu phải cập nhật và tin cậy, tùy theo nhu cầu phân tích mà số liệu có lấy một hay nhiều kỳ (năm, quý, tháng...) để phân tích. Số liệu trích dẫn phải ghi nguồn gốc dẫn chiếu cụ thể, chi tiết, rõ ràng để có thể kiểm chứng được; các bảng biểu, đồ thị (nếu có) phải trình bày khoa học. <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Khi trích dẫn nội dung từ các nguồn tài liệu khác phải chỉ rõ tên tài liệu, tác giả, số trang, nhà xuất bản (nếu có), năm xuất bản và ghi rõ ở phần danh mục tài liệu tham khảo.<span> </span><o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;">4. Lấy nhận xét và nộp khóa luận<o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Khi hoàn thành khoá luận, sinh viên phải lấy ý kiến nhận xét của cơ quan thực tế nơi sinh viên thực tập hoặc thu thập số liệu, tình hình trong khoá luận và của giáo viên hướng dẫn về tinh thần, thái độ thực tập, nghiên cứu (không chấm điểm). <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- SV phải trực tiếp nộp cho khoa chuyên ngành 02 bản và cho GVHD 01 bản khóa luận (01 bản lưu lại khoa chuyên ngành, 01 bản lưu tại thư viện nhà trường).<span> </span><o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;">5. Chấm và bảo vệ khoá luận<o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Chủ nhiệm khoa phân công giáo viên chấm phản biện khoá luận theo nguyên tắc khách quan, độc lập và công bằng. Giáo viên chấm phản biện phải có bản nhận xét và chấm điểm (thang điểm 10 – lấy đến 2 chữ số sau dấu phảy) theo quy định thống nhất để gửi về khoa trước 10 ngày cho sinh viên bảo vệ trước hội đồng.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Tuỳ theo từng trường hợp, GV phản biện có thể đặt câu hỏi trên bản nhận xét để hội đồng tham khảo và có thể sử dụng cho sinh viên bảo vệ. <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;">6. Bảo vệ khóa luận<o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Chủ nhiệm khoa lập danh sách giáo viên tham gia hội đồng chấm bảo vệ khoá luận để Giám đốc Học viện duyệt.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Sinh viên trình bày tóm tắt khoá luận kết hợp thuyết trình với sử dụng đèn<span> </span>chiếu (Overhead, Projecter) trong thời gian tối đa là 15 phút, sau đó phải trả lời câu hỏi của các thành viên hội đồng. Các thành viên hội đồng chấm điểm độc lập bằng phiếu kín đảm bảo công bằng, khách quan.<span> </span><o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">- Điểm khoá luận của sinh viên sẽ được công bố và nộp về phòng Đào tạo ngay sau buổi bảo vệ.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: center; text-indent: 36pt;"><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: center;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;">Phần II: Đối với chuyên đề tốt nghiệp<o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">Chuyên đề tốt nghiệp áp dụng đối với tất cả sinh viên các hệ cao đẳng, đại học và hoàn chỉnh kiến thức (không đủ điều kiện viết khoá luận tốt nghiệp). Về cơ bản, những yêu cầu đối với chuyên đề tốt nghiệp tương tự như khóa luận tốt nghiệp. Một số điểm cần chú ý bao gồm:<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">1. Danh sách phân công GVHD chuyên đề tốt nghiệp do chủ nhiệm khoa quyết định và công bố công khai để sinh viên liên hệ.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">2. Việc lựa chọn đề tài cho chuyên đề về cơ bản giống như lựa chọn đề tài khoá luận, nhưng chỉ cần tập trung vào một vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp với chuyên ngành đào tạo. Sinh viên làm đề cương chi tiết gửi cho GVHD để giáo viên góp ý và hướng dẫn cho sinh viên cách thức viết.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">3. Kết cấu của chuyên đề không nhất thiết phải viết theo các chương như khoá luận, mà cần tập trung vào làm rõ thực trạng của vấn đề nghiên cứu để đưa ra các giải pháp kiến nghị giải quyết cụ thể dưới dạng một bài viết tương đối hoàn chỉnh. Chuyên đề phải trình bày rõ ràng, khoa học với số trang là từ 30 đến 35 trang A4. <o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">4. Chuyên đề có thể đóng bìa giấy mầu và có giấy bóng kính ở ngoài. Lấy nhận xét của cơ sở thực tập và giáo viên hướng dẫn về tinh thần, thái độ thực tập, nghiên cứu để nộp cho khoa chuyên ngành 01 bản khi kết thúc đợt thực tập.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">5. Giáo viên chấm chuyên đề tốt nghiệp phải viết nhận xét riêng cho từng chuyên đề và chấm điểm một cách khách quan, độc lập và công bằng (theo thang điểm 10 – lấy đến lẻ 0,5) để khoa tập hợp nộp về phòng Đào tạo trong phạm vi 15 ngày kể từ khi kết thúc đợt thực tập.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div align="left" class="MsoNormal" style="margin: 6pt 0cm 0pt; text-align: justify; text-indent: 36pt;"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: Arial;">Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc phát sinh, đề nghị các khoa chủ động tập hợp, đề xuất với Ban Giám đốc qua Phòng Đào tạo để chính sửa, bổ sung.<o:p></o:p></span></span><br />
</div><div class="MsoNormal" style="margin: 12pt 0cm; text-align: justify;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;"><span> </span>Giám đốc Học viện Ngân hàng<o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt; text-align: justify;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;"><span> </span>Đã ký<o:p></o:p></span></b></span><br />
</div><div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt; text-align: justify;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;"><span> </span></span></b></span><br />
</div><div class="MsoNormal" style="margin: 0cm 0cm 0pt; text-align: justify;"><span style="font-size: small;"><b><span style="font-family: Arial;"><span> </span><i><span> </span>TS. Tô Ngọc Hưng </i></span></b></span><br />
</div></td></tr>
</tbody></table>Vũ Minh Quânhttp://www.blogger.com/profile/16286388304217079416noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-80162253498396117112009-10-19T00:50:00.000+07:002009-10-19T00:50:24.183+07:00Kỹ năng thuyết trình hiệu quả<span style="font-size: small;"></span><div style="font-family: inherit;"><span style="font-family: Arial; font-size: small;"><strong>Xây dựng một bài thuyết trình gồm 3 bước: Phân tích, Cấu trúc, Thực hiện.</strong> </span><br />
</div><ul style="font-family: inherit;"><span style="font-family: Arial; font-size: small;">
<li><em>Thứ nhất</em>, bạn cần xác định mục tiêu của việc thuyết trình, ví dụ cái bạn muốn người nghe hiểu là gì, quan hệ bạn muốn tạo dựng là gì, với ai và cái bạn muốn người nghe thực hiện. </li>
<li><span style="font-family: Arial;"></span><br />
</li>
<span style="font-family: Arial;">
<li><em>Thứ hai</em>, bạn cần phân tích người nghe bằng cách hãy suy nghĩ về chủ đề thuyết trình dưới góc độ của người nghe, tập trung vào kiến thức của họ về vấn đề bạn thuyết trình đến đâu, ngôn ngữ sử dụng như thế nào, mối quan tâm của họ là gì, những định kiến, tâm trạng, quan hệ của người nghe… </li>
<li><em>Thứ ba</em>, là lúc bạn thực hiện phân tích các ý tưởng và xây dựng mạch ý tưởng.</li>
</span><span style="font-family: Arial;"> </span>
<span id="lblDetail"><span style="font-family: Arial;">Về cấu trúc, nhìn chung, một bài thuyết trình thường được chia làm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết thúc. Tại sao vậy? Cấu trúc này mang lại cho người nghe cảm giác có sự phân tích, luận cứ, có cảm giác của sự chuyển động tiến lên phía trước và lý do thứ ba là dễ nhớ.</span>
<span style="font-family: Arial;">Một bài thuyết trình tốt nếu đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây:</span>
<ul><span style="font-family: Arial;">
<li>Không làm mất thời gian của người nghe<img align="right" alt="presenter.bmp" border="0" height="93" src="http://www.saga.vn/Saga_Gallery/Truyenthong/presenter.bmp" width="110" /> </li>
<li>Hiểu người nghe là ai và tại sao họ tới đây </li>
<li>Cấu trúc tốt bài thuyết trình </li>
<li>Thực hiện bài thuyết trình lôi cuốn và hấp dẫn </li>
<li>Nhấn mạnh những điểm quan trọng trong thông điệp của bạn </li>
<li>Tạo lập được mối quan hệ thân thiện với người nghe</li>
</span></ul></span></span></ul>Vũ Minh Quânhttp://www.blogger.com/profile/16286388304217079416noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-27866661905066366922009-10-19T00:47:00.001+07:002009-10-19T00:48:20.064+07:00Sơ lược cấu trúc và nội dung một bài thuyết trình<div style="text-align: justify;"><span style="font-family: Arial; font-size: 12px;"><span id="lblDetail"><span style="font-size: small;"><b style="font-family: inherit;">Mở đầu</b><span style="font-family: inherit;"> bài thuyết trình, bạn hãy </span><b style="font-family: inherit;">thu hút sự chú ý của người nghe ngay lập tức</b><span style="font-family: inherit;">, đưa ngay các thông điệp giới thiệu tổng quan, giới thiệu kinh nghiệm bản thân, giới thiệu vấn đề một cách sáng tạo như kể chuyện, đặt câu hỏi, nêu giả thiết, hoặc nêu các thông tin mới...</span></span></span></span><br />
<span style="font-family: Arial; font-size: 12px;"><span id="lblDetail"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: inherit;"> </span><br style="font-family: inherit;" /><b style="font-family: inherit;">Nội dung</b><span style="font-family: inherit;"> chính của bài trình bày nên theo </span><b style="font-family: inherit;">Tam đoạn luận</b><span style="font-family: inherit;"> (chia thành 3 phần lớn) và sử dụng sáng tạo các phương pháp để trình bày ý tưởng trong phần này. Ví dụ trình bày ý tưởng theo logic, theo thứ tự thời gian, trình bày từ tổng thể tới cụ thể, từ điều đã biết đến cái chưa biết, từ những điều đã được chấp nhận tới những mâu thuẫn, trình bày theo quan hệ nhân-quả, từ vấn đề tới giải pháp...</span></span></span></span><br />
<span style="font-family: Arial; font-size: 12px;"><span id="lblDetail"><span style="font-size: small;"><span style="font-family: inherit;"> </span><br style="font-family: inherit;" /></span> <span style="font-family: Arial; font-size: small;"><span id="lblDetail"><b>Kết luận </b>của bài trình bày phải nêu được <b>điểm nhấn của bài trình bày</b>. Trong phần này cần sử dụng các <b>nút tác động</b> lên người nghe bằng các câu hỏi và hành động, như "bài trình bày có gì nên thay đổi, có gì mới hơn?"...</span></span> <br />
</span></span><br />
</div><div style="text-align: right;"><div style="text-align: right;"><span style="font-family: Arial; font-size: 12px;"><span id="lblDetail"><b><span id="lblSource">www.saga.vn</span></b><br />
</span></span><br />
<span style="font-family: Arial; font-size: 12px;"><span id="lblDetail"></span></span><br />
</div><br />
<span style="font-family: Arial; font-size: 12px;"><span id="lblDetail"></span></span><br />
</div>Vũ Minh Quânhttp://www.blogger.com/profile/16286388304217079416noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-38029123736464568592009-09-19T08:47:00.001+07:002009-09-20T14:03:07.633+07:006 tính cách khó thăng tiếnBạn làm việc rất chăm chỉ, bạn được bạn bè và đồng nghiệp yêu quý, nhưng lại không được thăng chức. Lý do có thể là bạn có những tính cách sau:<br />
<br />
1. Thiếu quyết đoán<br />
Nhược điểm không phải do làm việc không tốt, mà chủ yếu do không phát huy hết tiềm năng của bản thân. Khi bạn làm việc tích cực, công việc sẽ suôn sẻ, trạng thái xử lý công việc của bạn giống như làm phù rể, không muốn lấn át, vượt trội, chính điều này sẽ ngăn cản bạn thăng tiến.<br />
<br />
2. Quá trọng tình cảm<br />
Bạn chăm chỉ làm việc, có năng lực và tài hoa, nhưng trọng tình cảm và quá coi trọng cách làm người, kiến thức có được và công việc hoàn toàn không khớp.<br />
<br />
Đồng nghiệp thăng chức, tăng lương còn bạn chỉ là tăng lượng công việc. Đối với tình trạng này bạn sớm không thỏa mãn nhưng không dám trình bày, nỗ lực gánh vác, chỉ dám nói xa gần, không truyền đạt được ý mình hoặc do cấp trên coi thường. Mọi việc giống như chú chim bồ câu ngoan ngoãn thuần phục.<br />
<br />
3. Quá nhẫn nhục<br />
Làm việc nhẫn nhục, có trách nhiệm nhưng ít người biết đến, đặc biệt là cấp trên. Đồng nghiệp lợi dụng thành tích của bạn, bạn muốn đạt được vinh dự, địa vị tăng lương, nhưng không biết cách thu hút sự chú ý của người khác. Những kẻ ngồi mát ăn bát vàng đang giành lấy tài trí của bạn nhưng bạn chỉ biết quay lưng khóc thầm.<br />
<br />
4. Thù hằn<br />
Loại người này không thể nói là không có tự tin thậm chí còn tự mãn. Có khả năng làm việc, biểu hiện tốt nhưng coi thường đồng nghiệp, luôn có thái độ coi thường với người khác, bất đồng ý kiến đối với mỗi đồng nghiệp. Hành vi suồng sã, hay can thiệp và làm phiền người khác. Loại người này thường bị xa lánh, không được coi trọng.<br />
<br />
5. Hay phàn nàn<br />
Vừa làm việc vừa than phiền, vừa hoàn thành công việc vừa nhăn nhó khiến mọi người luôn cho rằng bạn sống một cách bị động, cấp trên thấy bạn hay ca thán, than phiền công việc. Đồng nghiệp thấy bạn khó gần, cấp trên cho là bạn hay “sinh sự” . Cuối cùng mọi cơ hội thăng chức, tăng lương đều bị người khác giành mất, bạn chỉ còn là kẻ hay than phiền “ngây ngô”.<br />
<br />
6. Quá tốt bụng<br />
Luôn tươi cười chấp nhận bất cứ yêu cầu nào của đồng nghiệp. Bạn sẵn lòng bỏ công việc của mình để giúp đỡ khi có người nhờ giúp đỡ, bản thân phải làm thêm giờ để hoàn thành công việc. Bạn hy sinh cho người khác nhưng rất ít khi được đồng nghiệp và cấp trên tán thưởng, còn cho rằng bạn thật thà quá mức. Trước mặt cấp trên không biết nói “không”, nhưng khi gặp oan ức chỉ biết về nhà trút giận.<br />
<br />
Sáu tính cách không tốt cho việc thăng tiến nêu trên đều có đặc điểm chung là không hiểu rõ bản thân, thể hiện và bảo vệ mình từ đó không thể tự mình khẳng địn<br />
Theo StaffersUnknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-32981198811113003682009-09-19T08:45:00.000+07:002009-09-19T08:46:02.314+07:00Phỏng vấn năng lực hành vi – 7 điều nhà tuyển dụng muốn biếtPhỏng vấn năng lực hành vi – 7 điều nhà tuyển dụng muốn biết<br />Nếu bạn đọc những cuốn sách về phỏng vấn tuyển dụng, bạn sẽ nhận ra chúng có một điểm chung là liệt kê sẵn những câu hỏi và câu trả lời phỏng vấn thông dụng để bạn học thuộc lòng. Trên thực tế, cuộc phỏng vấn không phải là một cuộc chất vấn, mà là một cuộc trò chuyện giữa Nhà tuyển dụng (NTD) và ứng viên. Để mọi thứ diễn ra như vậy, bạn nên chuẩn bị thật nhiều những câu chuyện nhỏ về nghề nghiệp và cả cuộc sống của bạn.<br />Việc này đặc biệt hữu ích với những cuộc phỏng vấn năng lực hành vi (competence-based interview) đang rất phổ biến. Theo cách phỏng vấn truyền thống, NTD chỉ đặt ra một số câu hỏi để kiểm tra xem bạn có những kỹ năng và kiến thức mà công việc yêu cầu hay không; nhưng trong những buổi phỏng vấn năng lực hành vi, NTD sẽ hỏi sâu hơn để tìm hiểu chính xác hơn về tính cách và những phẩm chất của bạn nhằm trả lời cho câu hỏi: liệu bạn có phù hợp với văn hóa của công ty hay không?. Những phẩm chất này được gọi là “năng lực hành vi”.<br />Để đánh giá toàn diện năng lực của bạn, NTD chia thời gian phỏng vấn thành hai phần để tìm hiểu về kỹ năng và năng lực hành vi. Họ muốn nghe những dẫn chứng cụ thể của bạn về cách bạn đã xử trí ra sao trong những tình huống xảy ra trong quá khứ. NTD sẽ muốn biết:<br />- Bạn có phải là người mang đến lợi ích thiết thực cho công ty? Nói cách khác, bạn có thể mang về lợi nhuận hay tiết kiệm chi phí cho công ty hay không?<br />- Bạn có phải là một nhân viên có tinh thần làm việc tập thể? Liệu bạn có phù hợp với cơ cấu tổ chức của công ty hay bạn có nguy cơ làm đình trệ hoạt động của công ty? Bạn có thể đảm nhận công việc hay đưa ra những quyết định hợp lý hay không?<br />- Bạn có hòa nhập được với văn hóa công ty không? Vì không một NTD vào muốn nhận những “người thích làm ngôi sao” vào công ty của họ.<br />Cách tốt nhất để trả lời những câu hỏi này là tự chuẩn bị một vài câu chuyện hay để “kể” với NTD. Mỗi câu chuyện nên có độ dài vừa phải, trình bày trong khoảng thời gian từ 30 đến 90 giây.<br />Bạn có thể xây dựng câu chuyện dựa trên 7 chủ đề sau:<br />1. Những lần bạn giúp tăng lợi nhuận hay tiết kiệm chi phí cho công ty bạn đang làm việc hoặc công ty cũ.<br />2. Một tình huống nan giải bạn từng gặp trong cuộc sống hay công việc và cách bạn xử lý được nó.<br />3. Một dịp bạn làm việc theo nhóm và có những đóng góp cụ thể cho thành quả chung của nhóm.<br />4. Một lần bạn phải đương đầu và vượt qua những áp lực lớn trong công việc.<br />5. Một lần bạn thể hiện kỹ năng lãnh đạo hoặc chỉ đạo tốt trong công việc.<br />6. Một lần bạn gặp thất bại trong công việc và cách bạn đã vượt qua nó.<br />7. Những sự kiện mang tính bước ngoặt xảy ra trong sự nghiệp của bạn, khiến bạn thay đổi hướng phát triển sự nghiệp và những lợi ích từ việc này đem đến cho bạn.<br />Hãy nhớ: cuộc phỏng vấn tuyển dụng không phải là một buổi chất vấn, mà là một cuộc trò chuyện giữa hai bên với vị thế ngang bằng nhau. Hiểu được điều này tức là bạn đã tiến một bước gần hơn đến mục tiêu giành được công việc mong muốn. Một cuộc trò chuyện tốt đẹp chính là chìa khóa để vượt qua vòng phỏng vấn và giành được công việc như ý. Muốn làm được như vậy, bạn hãy chuẩn bị kỹ lưỡng những câu chuyện bạn muốn kể cho NTD nghe trước khi dự phỏng vấn.<br />(Theo careerbuilder.com)Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-8415996033767947452009-09-16T18:16:00.001+07:002009-09-16T18:18:21.297+07:00Pháp lệnh thương phiếu 1999Các bạn down theo link sau:<br />
Phap lenh thuong phieu <a href="http://www.mediafire.com/download.php?oytmdayygt2">download </a><br />
Huong dan thi hanh phap lenh <a href="http://www.mediafire.com/download.php?mmdgzwyvitg">download</a>Vũ Minh Quânhttp://www.blogger.com/profile/16286388304217079416noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-22139095827903693512009-09-16T18:03:00.000+07:002009-09-16T18:03:46.963+07:00Luật các công cụ chuyển nhượng<table border="0" cellpadding="0" class="MsoNormalTable" style="width: 100%;"><tbody>
<tr><td style="padding: 1.5pt; width: 150pt;" valign="top" width="200"><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b>QUỐC HỘI<br />
</b>******</div></td> <td style="padding: 1.5pt;" valign="top"> <div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM<br />
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc<br />
</b>********</div></td> </tr>
<tr> <td style="padding: 1.5pt; width: 150pt;" valign="top" width="200"> <div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;">Số: 49/2005/QH11</div></td> <td style="padding: 1.5pt;" valign="top"> <div align="right" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: right;"><i>Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005</i></div></td> </tr>
</tbody></table><div align="center" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"></div><div align="center" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span style="font-size: 14pt;">QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</span></b></div><div align="center" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b>Khoá XI, kỳ họp thứ 8</b><br />
<b>(Từ ngày 18 tháng 11 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)</b></div><div align="center" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span style="font-size: 14pt;">LUẬT</span></b></div><div align="center" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;">CÁC CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><i><span lang="PT-BR" style="color: black;">Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;<br />
Luật này quy định về công cụ chuyển nhượng.</span></i></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span style="color: black;">Chương I</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span style="color: black;">NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT" style="color: black;">Điều 1. Phạm vi điều chỉnh</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;"> Luật này điều chỉnh các quan hệ công cụ chuyển nhượng trong việc phát hành, chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện. Công cụ chuyển nhượng quy định trong Luật này gồm hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác, trừ công cụ nợ dài hạn được tổ chức phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT" style="color: black;">Điều 2. Đối tượng áp dụng </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;"> Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT" style="color: black;">Điều 3. Cơ sở phát hành công cụ chuyển nhượng</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">1. Người ký phát, người phát hành được phát hành công cụ chuyển nhượng trên cơ sở giao dịch mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cho vay giữa các tổ chức, cá nhân với nhau; giao dịch cho vay của tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân; giao dịch thanh toán và giao dịch tặng cho theo quy định của pháp luật. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">2. Quan hệ công cụ chuyển nhượng quy định trong Luật này độc lập, không phụ thuộc vào giao dịch cơ sở phát hành công cụ chuyển nhượng quy định tại khoản 1 Điều này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT" style="color: black;">Điều 4. Giải thích từ ngữ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">1. Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán</span><span lang="IT"> hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">2. Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">3. Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do người phát hành lập, cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">4. Séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát là ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">5. Người ký phát là người lập và ký phát hành hối phiếu đòi nợ, séc.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">6. Người bị ký phát là người có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, séc theo lệnh của người ký phát.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">7. Người chấp nhận là người bị ký phát sau khi ký chấp nhận hối phiếu đòi nợ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">8. Người thụ hưởng là người sở hữu công cụ chuyển nhượng với tư cách của một trong những người sau đây: </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">a) Người được nhận thanh toán số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng theo chỉ định của người ký phát, người phát hành;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">b) Người nhận chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng theo các hình thức chuyển nhượng quy định tại Luật này;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black; letter-spacing: -0.3pt;">c) Người cầm giữ công cụ chuyển nhượng có ghi trả cho người cầm giữ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">9. Người phát hành là người lập và ký phát hành hối phiếu nhận nợ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black; letter-spacing: 0.2pt;">10. Người có liên quan là người tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng bằng cách ký tên trên công cụ chuyển nhượng với tư cách là người ký phát, người phát hành, người chấp nhận, người chuyển nhượng và người bảo lãnh.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">11. Người thu hộ là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm dịch vụ thu hộ công cụ chuyển nhượng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">12. Phát hành là việc người ký phát hoặc người phát hành lập, ký và chuyển giao công cụ chuyển nhượng lần đầu cho người thụ hưởng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">13. Chuyển nhượng là việc người thụ hưởng chuyển giao quyền sở hữu công cụ chuyển nhượng cho người nhận chuyển nhượng theo các hình thức chuyển nhượng quy định tại Luật này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">14. Chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc tổ chức tín dụng mua công cụ chuyển nhượng từ người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">15. Tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng mua lại công cụ chuyển nhượng đã được tổ chức tín dụng khác chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black; letter-spacing: -0.1pt;">16. Chấp nhận là cam kết của người bị ký phát về việc sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ khi đến hạn thanh toán bằng việc ký chấp nhận trên hối phiếu đòi nợ theo quy định của Luật này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black; letter-spacing: -0.1pt;">17. Trung tâm thanh toán bù trừ séc là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tổ chức khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép để tổ chức, chủ trì việc trao đổi, thanh toán bù trừ séc, quyết toán các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc thanh toán bù trừ séc cho các thành viên là ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">18. Chữ ký là chữ ký bằng tay trực tiếp trên công cụ chuyển nhượng của người có quyền và nghĩa vụ đối với công cụ chuyển nhượng hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Chữ ký của người đại diện của tổ chức trên công cụ chuyển nhượng phải kèm theo việc đóng dấu.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">19. Quan hệ công cụ chuyển nhượng là quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân trong việc phát hành, chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện về công cụ chuyển nhượng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT" style="color: black;">Điều 5. Áp dụng Luật các công cụ chuyển nhượng và pháp luật có liên quan</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">1. Các bên tham gia vào quan hệ công cụ chuyển nhượng phải tuân theo Luật này và pháp luật có liên quan.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">2. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với công cụ chuyển nhượng khác. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT" style="color: black;">Điều 6. Áp dụng điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">2. Trong trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài, các bên tham gia quan hệ công cụ chuyển nhượng được thoả thuận áp dụng các tập quán thương mại quốc tế gồm Quy tắc thực hành thống nhất về</span><span lang="IT"> tín dụng chứng từ, Quy tắc thống nhất về nhờ thu của Phòng Thương mại quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế có liên quan khác theo quy định của Chính phủ. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">3. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở Việt Nam nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở một nước khác thì công cụ chuyển nhượng phải được phát hành theo quy định của Luật này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">4. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở nước khác nhưng được chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở Việt Nam thì việc chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện được thực hiện theo quy định của Luật này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT" style="color: black;">Điều 7. Các thời hạn liên quan đến công cụ chuyển nhượng </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">1. Thời hạn thanh toán, thời hạn gửi thông báo truy đòi và thời hiệu khởi kiện khi có tranh chấp về quan hệ công cụ chuyển nhượng được tính cả ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ cuối tuần; nếu ngày cuối cùng của thời hạn trùng vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ cuối tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ cuối tuần đó.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">2. Thời hạn thanh toán cụ thể của từng công cụ chuyển nhượng do người ký phát, người phát hành xác định và ghi trên công cụ chuyển nhượng phù hợp với quy định của Luật này. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">3. Thời hạn gửi thông báo truy đòi, thời hiệu khởi kiện khi công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 50 </span><span lang="IT">và<span style="color: black;"> Điều 78 của Luật này. </span></span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT" style="color: black;">Điều 8. Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">Số tiền thanh toán trên công cụ chuyển nhượng phải được ghi bằng số và bằng chữ. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT" style="color: black;">Điều 9. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">1. Công cụ chuyển nhượng được ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="color: black;">2. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 1 Điều này được thanh toán bằng ngoại tệ khi người thụ hưởng cuối cùng được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">3. Công cụ chuyển nhượng ghi trả bằng ngoại tệ nhưng người thụ hưởng cuối cùng là người không được phép thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối thì số tiền trên công cụ chuyển nhượng được thanh toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán hoặc theo tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thực hiện việc thanh toán công bố tại thời điểm thanh toán, trong trường hợp ngân hàng thực hiện việc thanh toán.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 10. Ngôn ngữ trên công cụ chuyển nhượng </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">Công cụ chuyển nhượng phải được lập bằng tiếng Việt, trừ trường hợp <span style="color: black;">quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài thì công cụ chuyển nhượng có thể được lập bằng tiếng nước ngoài theo thoả thuận của các bên.</span></span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 11. Chữ ký đủ ràng buộc nghĩa vụ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">1. Công cụ chuyển nhượng phải có chữ ký của người ký phát hoặc người phát hành.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">2. Người có liên quan chỉ có nghĩa vụ theo công cụ chuyển nhượng khi trên công cụ chuyển nhượng hoặc tờ phụ đính kèm có chữ ký của người có liên quan hoặc của người được người có liên quan uỷ quyền với tư cách là người ký phát, người phát hành, người chấp nhận, người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 12. Chữ ký giả mạo, chữ ký của người không được uỷ quyền</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">Khi trên công cụ chuyển nhượng có chữ ký giả mạo hoặc chữ ký của người không được uỷ quyền thì chữ ký đó không có giá trị; chữ ký của người có liên quan khác trên công cụ chuyển nhượng vẫn có giá trị.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 13. Mất công cụ chuyển nhượng </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">1. Khi công cụ chuyển nhượng bị mất, người thụ hưởng phải thông báo ngay bằng văn bản cho người bị ký phát, người ký phát hoặc người phát hành. Người thụ hưởng phải thông báo rõ trường hợp bị mất công cụ chuyển nhượng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của việc thông báo. Người thụ hưởng có thể thông báo về việc mất công cụ chuyển nhượng bằng điện thoại và các hình thức trực tiếp khác nếu các bên có thoả thuận. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">Trường hợp người bị mất công cụ chuyển nhượng không phải là người thụ hưởng thì phải thông báo ngay cho người thụ hưởng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">2. Trường hợp công cụ chuyển nhượng bị mất chưa đến hạn thanh toán, người thụ hưởng có quyền yêu cầu người phát hành, người ký phát phát hành lại công cụ chuyển nhượng có cùng nội dung với công cụ chuyển nhượng bị mất để thay thế sau khi người thụ hưởng đã thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất và có văn bản cam kết sẽ trả thay cho người bị ký phát hoặc người phát hành nếu công cụ chuyển nhượng đã được thông báo bị mất lại được người thụ hưởng hợp pháp xuất trình để yêu cầu thanh toán.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">3. Khi đã nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người phát hành và người bị ký phát không được thanh toán công cụ chuyển nhượng đó. Việc kiểm tra, kiểm soát công cụ chuyển nhượng được thông báo bị mất thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">4. Trường hợp công cụ chuyển nhượng mất đã bị lợi dụng thanh toán trước khi người bị ký phát, người phát hành nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất thì người bị ký phát, người phát hành được miễn trách nhiệm nếu đã thực hiện đúng việc kiểm tra, kiểm soát của mình và thanh toán công cụ chuyển nhượng theo các quy định của Luật này. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">5. Người bị ký phát, người phát hành có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng nếu thanh toán công cụ chuyển nhượng sau khi đã nhận được thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị mất. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 14. Hư hỏng công cụ chuyển nhượng </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">1. Khi công cụ chuyển nhượng bị hư hỏng, người thụ hưởng được quyền yêu cầu người ký phát hoặc người phát hành phát hành lại công cụ chuyển nhượng có cùng nội dung để thay thế.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">2. Người ký phát, người phát hành có nghĩa vụ phát hành lại công cụ chuyển nhượng, sau khi nhận được công cụ chuyển nhượng bị hư hỏng nếu công cụ chuyển nhượng này chưa đến hạn thanh toán và còn đủ thông tin hoặc có bằng chứng xác định người có công cụ bị hư hỏng là người thụ hưởng hợp pháp công cụ chuyển nhượng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 15. Các hành vi bị cấm </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Làm giả công cụ chuyển nhượng, sửa chữa hoặc tẩy xóa các yếu tố trên công cụ chuyển nhượng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Cố ý chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng hoặc xuất trình để thanh toán công cụ chuyển nhượng bị làm giả, bị sửa chữa, bị tẩy xóa.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">3. Ký công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền hoặc giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">4. Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR" style="letter-spacing: 0.2pt;">5. Cố ý phát hành công cụ chuyển nhượng khi không đủ khả năng thanh toán.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">6. Cố ý phát hành séc sau khi bị đình chỉ quyền phát hành séc.</span></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">Chương II</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">Mục 1</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><span lang="PT-BR">PHÁT HÀNH HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 16. Nội dung của hối phiếu đòi nợ </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Hối phiếu đòi nợ có các nội dung sau đây:</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR" style="letter-spacing: -0.3pt;">a) Cụm từ “Hối phiếu đòi nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">b) Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">c) Thời hạn thanh toán; </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">d) Địa điểm thanh toán; </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">đ) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ của người bị ký phát;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="color: black;">e) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng</span> được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người cầm giữ; </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">g) Địa điểm và ngày ký phát; </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="letter-spacing: -0.2pt;">h) </span>Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân<span style="letter-spacing: -0.2pt;">, địa chỉ và chữ ký của người ký phát. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">a) Thời hạn thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ sẽ được thanh toán ngay khi xuất trình;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">b) Địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người bị ký phát;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">c) Địa điểm ký phát không được ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ được coi là ký phát tại địa chỉ của người ký phát. </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">3. Khi số tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">4. Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ không có đủ chỗ để viết, hối phiếu đòi nợ đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm. Tờ phụ đính kèm được sử dụng để ghi nội dung bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu. Người đầu tiên lập tờ phụ phải gắn liền tờ phụ với hối phiếu đòi nợ và ký tên trên chỗ giáp lai giữa tờ phụ và hối phiếu đòi nợ. </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 17. Nghĩa vụ của người ký phát</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Người ký phát có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="letter-spacing: -0.1pt;">2. Trường hợp người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh đã thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng sau khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán thì người ký phát có nghĩa vụ thanh toán cho người chuyển nhượng hoặc người bảo lãnh số tiền ghi trên hối phiếu đó.</span></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b>Mục II</b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;">CHẤP NHẬN HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 18. Xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Người thụ hưởng phải xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận trong những trường hợp sau đây:</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">a) Người ký phát đã ghi trên hối phiếu đòi nợ là hối phiếu này phải được xuất trình để yêu cầu chấp nhận;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">b) Hối phiếu đòi nợ có ghi thời hạn thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 của Luật này phải xuất trình để yêu cầu chấp nhận trong thời hạn một năm kể từ ngày ký phát.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận được coi là hợp lệ khi hối phiếu đòi nợ được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trình đúng địa điểm thanh toán, trong thời gian làm việc của người bị ký phát và chưa quá hạn thanh toán.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">3. Hối phiếu đòi nợ có thể được xuất trình để chấp nhận dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Ngày xuất trình hối phiếu đòi nợ để chấp nhận trong trường hợp này được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm. </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 19. Thời hạn chấp nhận </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu đòi nợ trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được xuất trình; trong trường hợp hối phiếu đòi nợ được xuất trình dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì thời hạn này được tính kể từ ngày người bị ký phát xác nhận đã nhận được hối phiếu đòi nợ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 20. Vi phạm nghĩa vụ xuất trình hối phiếu đòi nợ để yêu cầu chấp nhận</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Khi người thụ hưởng không xuất trình hối phiếu đòi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này thì người ký phát, người chuyển nhượng và người bảo lãnh cho những người này không có nghĩa vụ thanh toán hối phiếu đòi nợ, trừ người bảo lãnh cho người bị ký phát.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 21. Hình thức và nội dung chấp nhận</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Người bị ký phát thực hiện việc chấp nhận hối phiếu đòi nợ bằng cách ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ cụm từ “chấp nhận”, ngày chấp nhận và chữ ký của mình. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Trong trường hợp chỉ chấp nhận thanh toán một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền được chấp nhận.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 22. Nghĩa vụ của người chấp nhận</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Sau khi chấp nhận hối phiếu đòi nợ, người chấp nhận có nghĩa vụ thanh toán không điều kiện hối phiếu đòi nợ theo nội dung đã chấp nhận cho người thụ hưởng, người đã thanh toán hối phiếu đòi nợ theo quy định của Luật này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 23. Từ chối chấp nhận</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối chấp nhận, nếu không được người bị ký phát chấp nhận trong thời hạn quy định tại Điều 19 của Luật này. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR" style="letter-spacing: 0.2pt;"> 2. Khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận toàn bộ hoặc một phần thì người thụ hưởng có quyền truy đòi ngay lập tức đối với người chuyển nhượng trước mình, người ký phát, người bảo lãnh theo quy định tại Điều 48 của Luật này. </span></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">Mục III</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><span lang="PT-BR">BẢO LÃNH HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 24. Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Bảo lãnh hối phiếu đòi nợ là việc người thứ ba (sau đây gọi là người bảo lãnh) cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ nếu đã đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 25. Hình thức bảo lãnh</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Việc bảo lãnh hối phiếu đòi nợ được thực hiện bằng cách người bảo lãnh ghi cụm từ “bảo lãnh”, số tiền bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh trên hối phiếu đòi nợ hoặc trên tờ phụ đính kèm hối phiếu đòi nợ. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Trong trường hợp bảo lãnh không ghi tên người được bảo lãnh thì việc bảo lãnh được coi là bảo lãnh cho người ký phát.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Người bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán hối phiếu đòi nợ đúng số tiền đã cam kết bảo lãnh nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR" style="letter-spacing: -0.2pt;">2. Người bảo lãnh chỉ có quyền huỷ bỏ việc bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu đòi nợ không đủ các nội dung bắt buộc quy định tại Điều 16 của Luật này. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR"> 3. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, người bảo lãnh được tiếp nhận các quyền của người được bảo lãnh đối với những người có liên quan, xử lý tài sản bảo đảm của người được bảo lãnh và có quyền yêu cầu người được bảo lãnh, người ký phát, người chấp nhận liên đới thực hiện nghĩa vụ thanh toán số tiền bảo lãnh đã thanh toán.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR" style="letter-spacing: -0.2pt;">4. Việc bảo lãnh hối phiếu đòi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến bảo lãnh ngân hàng.</span></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">Mục IV</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><span lang="PT-BR">CHUYỂN NHƯỢNG HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 27. Hình thức chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Người thụ hưởng chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ theo một trong các hình thức sau đây: </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Ký chuyển nhượng;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Chuyển giao. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 28. Hối phiếu đòi nợ không được chuyển nhượng </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Hối phiếu đòi nợ không được chuyển nhượng nếu trên hối phiếu đòi nợ có ghi cụm từ “không được chuyển nhượng”, “cấm chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 29. Nguyên tắc chuyển nhượng</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ là chuyển nhượng toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ. Việc chuyển nhượng một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ không có giá trị.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho hai người trở lên không có giá trị.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">3. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng ký chuyển nhượng phải là không điều kiện. Người chuyển nhượng không được ghi thêm trên hối phiếu đòi nợ bất kỳ điều kiện nào ngoài nội dung quy định tại Điều 31 của Luật này. Mọi điều kiện kèm theo việc ký chuyển nhượng không có giá trị. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">4. Việc chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ là sự chuyển nhượng tất cả các quyền phát sinh từ hối phiếu đòi nợ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">5. Hối phiếu đòi nợ quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận hoặc đã bị từ chối thanh toán thì không được chuyển nhượng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">6. Người thụ hưởng có thể chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người chấp nhận, người ký phát hoặc người chuyển nhượng. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 30. Chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng là việc người thụ hưởng chuyển quyền sở hữu hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng bằng cách ký vào mặt sau hối phiếu đòi nợ và chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Việc chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng được áp dụng đối với tất cả hối phiếu đòi nợ, trừ hối phiếu đòi nợ không được chuyển nhượng quy định tại Điều 28 của Luật này. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 31. Hình thức và nội dung ký chuyển nhượng </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Việc chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng phải được người thụ hưởng viết, ký trên mặt sau của hối phiếu đòi nợ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Người chuyển nhượng có thể ký chuyển nhượng theo một trong hai hình thức sau đây:</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">a) Ký chuyển nhượng để trống;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">b) Ký chuyển nhượng đầy đủ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">3. Khi chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng để trống, người chuyển nhượng ký vào mặt sau của hối phiếu đòi nợ và chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng. Việc ký chuyển nhượng cho người cầm giữ hối phiếu là ký chuyển nhượng để trống.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">4. Khi chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng đầy đủ, người chuyển nhượng ký vào mặt sau của hối phiếu đòi nợ và phải ghi đầy đủ tên của người được chuyển nhượng, ngày chuyển nhượng. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của người ký chuyển nhượng </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Người ký chuyển nhượng có nghĩa vụ bảo đảm hối phiếu đòi nợ đã chuyển nhượng sẽ được chấp nhận và thanh toán, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Khi hối phiếu này bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán một phần hoặc toàn bộ, người ký chuyển nhượng có nghĩa vụ thanh toán số tiền bị từ chối của hối phiếu đòi nợ đã chuyển nhượng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Người ký chuyển nhượng có thể không cho chuyển nhượng tiếp hối phiếu đòi nợ bằng cách ghi thêm cụm từ “không chuyển nhượng”, “cấm chuyển nhượng” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự trong nội dung ký chuyển nhượng trên hối phiếu đòi nợ; trường hợp hối phiếu đòi nợ được tiếp tục chuyển nhượng thì người ký chuyển nhượng này không có nghĩa vụ thanh toán đối với người nhận chuyển nhượng sau đó. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 33. Chuyển nhượng bằng chuyển giao.</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Chuyển nhượng bằng chuyển giao là việc người thụ hưởng chuyển quyền sở hữu hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng bằng cách chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận chuyển nhượng. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Việc chuyển nhượng bằng chuyển giao được áp dụng đối với các hối phiếu đòi nợ sau đây: </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">a) Hối phiếu đòi nợ được ký phát trả cho người cầm giữ;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">b) Hối phiếu đòi nợ chỉ có một chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng để trống;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">c) Hối phiếu đòi nợ có chuyển nhượng cuối cùng là ký chuyển nhượng để trống.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 34. Quyền của người nhận chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng chuyển giao hoặc ký chuyển nhượng để trống</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Người nhận chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ bằng hình thức chuyển giao hoặc ký chuyển nhượng để trống có các quyền sau đây: </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Điền vào chỗ trống tên của mình hoặc tên của người khác; </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR"> 2. Tiếp tục ký chuyển nhượng để trống hối phiếu đòi nợ bằng cách ký trên hối phiếu đòi nợ; </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">3. Tiếp tục chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ cho người khác bằng chuyển giao;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">4. Ký chuyển nhượng đầy đủ hối phiếu đòi nợ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 35. Chiết khấu, tái chiết khấu hối phiếu đòi nợ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Hối phiếu đòi nợ có thể được chiết khấu hoặc tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nước Việt nam, các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.</span></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">Mục V</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><span lang="PT-BR">CHUYỂN GIAO ĐỂ CẦM CỐ VÀ CHUYỂN GIAO ĐỂ NHỜ THU </span><span lang="IT">HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 36. Quyền được cầm cố hối phiếu đòi nợ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">Người thụ hưởng có quyền cầm cố hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Mục này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 37. Chuyển giao hối phiếu đòi nợ để cầm cố </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">Người cầm cố hối phiếu đòi nợ phải chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người nhận cầm cố. Thoả thuận về cầm cố hối phiếu đòi nợ phải được lập thành văn bản.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 38. Xử lý hối phiếu đòi nợ được cầm cố </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">Khi người cầm cố hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu đòi nợ thì người nhận cầm cố phải hoàn trả hối phiếu đòi nợ cho người cầm cố. Trong trường hợp người cầm cố không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu đòi nợ thì người nhận cầm cố trở thành người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ và được thanh toán theo nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 39. Nhờ thu qua người thu hộ </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">1. Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ để nhờ thu số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ bằng cách chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ theo quy định của Luật này kèm theo uỷ quyền bằng văn bản về việc thu hộ. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">2. Người thu hộ không được thực hiện các quyền của người thụ hưởng theo hối phiếu đòi nợ ngoài quyền xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán, quyền nhận số tiền trên hối phiếu, quyền chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ khác để nhờ thu hối phiếu đòi nợ. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">3. Người thu hộ phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán theo quy định tại Điều 43 của Luật này. Trường hợp người thu hộ không xuất trình hoặc xuất trình không đúng thời hạn hối phiếu đòi nợ để thanh toán dẫn đến hối phiếu đòi nợ không được thanh toán thì người thu hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể thủ tục nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ.</span></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="IT">Mục VI</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><span lang="IT">THANH TOÁN HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 40. Người thụ hưởng</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT"> Người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ được coi là người thụ hưởng hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây: </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="letter-spacing: -0.3pt;">1. Cầm giữ hối phiếu đòi nợ chưa quá hạn thanh toán và không biết hối phiếu đòi nợ này đã có thông báo về việc bị từ chối chấp nhận, từ chối thanh toán;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">2. Xác lập quyền sở hữu đối với hối phiếu đòi nợ một cách hợp pháp. Trường hợp người thụ hưởng nhận chuyển nhượng hối phiếu thông qua ký chuyển nhượng thì các chữ ký chuyển nhượng trên hối phiếu phải liên tục, không ngắt quãng; </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">3. Không có thông báo về việc những người ký chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ trước đó đã cầm giữ hối phiếu đòi nợ bằng cách gian lận, cưỡng bức, ép buộc hoặc cách thức không hợp pháp khác.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 41. Quyền của người thụ hưởng</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">1. Người thụ hưởng cầm giữ hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Điều 40 của Luật này có các quyền sau đây:</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">a) Xuất trình hối phiếu đòi nợ để chấp nhận hoặc để thanh toán khi hối phiếu đòi nợ đến hạn; </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">b) Yêu cầu những người có liên quan thanh toán hối phiếu đòi nợ khi đến hạn;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">c) Chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ theo các quy định của Luật này;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="letter-spacing: -0.2pt;">d) Chuyển giao để cầm cố hoặc chuyển giao để nhờ thu hối phiếu đòi nợ;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">đ) Truy đòi, khởi kiện về hối phiếu đòi nợ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">2. Quyền của người thụ hưởng cầm giữ hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Điều 40 của Luật này vẫn được đảm bảo ngay cả khi những người có liên quan trước đó cầm giữ hối phiếu không hợp pháp. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 42. Thời hạn thanh toán</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Thời hạn thanh toán của hối phiếu đòi nợ được ghi theo một trong các thời hạn sau đây:</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">a) Ngay khi xuất trình;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR" style="letter-spacing: -0.2pt;">b) Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày hối phiếu đòi nợ được chấp nhận;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">c) Sau một thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">d) Vào một ngày được xác định cụ thể.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu ghi nhiều thời hạn thanh toán hoặc ghi thời hạn không đúng quy định tại khoản 1 Điều này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 43. Xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Người thụ hưởng có quyền xuất trình hối phiếu đòi nợ tại địa điểm thanh toán để yêu cầu người bị ký phát thanh toán vào ngày hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán hoặc trong thời hạn năm ngày làm việc tiếp theo.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Người thụ hưởng có thể xuất trình hối phiếu đòi nợ sau thời hạn ghi trên hối phiếu đòi nợ, nếu việc chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn thanh toán.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">3. Hối phiếu đòi nợ có ghi thời hạn thanh toán là “ngay khi xuất trình” phải được xuất trình để thanh toán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày ký phát.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">4. Việc xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán được coi là hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây: </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">a) Do người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trình;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">b) Hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">c) Xuất trình tại địa điểm thanh toán theo quy định tại điểm d khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">5. Người thụ hưởng có thể xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi thư bảo đảm.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 44. Thanh toán hối phiếu đòi nợ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Người bị ký phát phải thanh toán hoặc từ chối thanh toán hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hối phiếu đòi nợ. Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ được xuất trình thanh toán dưới hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng thì thời hạn này được tính kể từ ngày người bị ký phát xác nhận đã nhận được hối phiếu đòi nợ.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="letter-spacing: -0.2pt;">2. Khi hối phiếu đòi nợ đã được thanh toán toàn bộ, người thụ hưởng phải ký, chuyển giao hối phiếu đòi nợ, tờ phụ đính kèm cho người đã thanh toán.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 45. Từ chối thanh toán</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Hối phiếu đòi nợ được coi là bị từ chối thanh toán, nếu người thụ hưởng không được thanh toán đầy đủ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này. </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Khi hối phiếu đòi nợ bị từ chối thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ, người thụ hưởng có quyền truy đòi ngay số tiền chưa được thanh toán đối với người chuyển nhượng trước mình, người ký phát và người bảo lãnh theo quy định tại Điều 48 của Luật này.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 46. Hoàn thành thanh toán hối phiếu đòi nợ </b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">Việc thanh toán hối phiếu đòi nợ được coi là hoàn thành trong các trường hợp sau đây: </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Người ký phát, người bị ký phát, người chấp nhận đã thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ cho người thụ hưởng;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Người chấp nhận trở thành người thụ hưởng của hối phiếu đòi nợ vào ngày đến hạn thanh toán hoặc sau ngày đó;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">3. Người thụ hưởng huỷ bỏ hối phiếu đòi nợ hoặc từ bỏ quyền đối với hối phiếu đòi nợ khi việc huỷ bỏ hoặc từ bỏ này được ghi rõ trên hối phiếu đòi nợ bằng cụm từ “huỷ bỏ”, “từ bỏ” hoặc cụm từ khác có ý nghĩa tương tự, ngày huỷ bỏ, từ bỏ và chữ ký của người thụ hưởng. </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 47. Thanh toán trước hạn</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Người bị ký phát thanh toán hối phiếu đòi nợ trước khi đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng phải chịu mọi thiệt hại phát sinh do thanh toán trước hạn.</span></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">Mục VII</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><span lang="PT-BR">TRUY ĐÒI DO HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ KHÔNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THANH TOÁN</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 48. Quyền truy đòi </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Người thụ hưởng có quyền truy đòi số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này đối với những người sau đây: </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">a) Người ký phát, người bảo lãnh, người chuyển nhượng trước mình trong trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận một phần hoặc toàn bộ theo quy định của Luật này;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">b) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh, khi hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán mà không được thanh toán theo nội dung của hối phiếu đòi nợ; </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">c) Người ký phát, người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp người bị ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích, kể cả trường hợp hối phiếu đòi nợ đã được chấp nhận hoặc chưa được chấp nhận;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">d) Người chuyển nhượng, người bảo lãnh trong trường hợp hối phiếu đòi nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng người ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết hoặc mất tích và hối phiếu đòi nợ chưa được chấp nhận.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Người chuyển nhượng đã trả tiền cho người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với người ký phát hoặc người chuyển nhượng trước mình.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 49. Văn bản thông báo truy đòi</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Trong trường hợp hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán, người thụ hưởng phải thông báo bằng văn bản cho người ký phát, người chuyển nhượng cho mình, người bảo lãnh cho những người này về việc từ chối đó.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 50. Thời hạn thông báo</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Người thụ hưởng phải thông báo cho người ký phát, người chuyển nhượng cho mình, người bảo lãnh cho những người này về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán trong thời hạn bốn ngày làm việc, kể từ ngày bị từ chối.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Trong thời hạn bốn ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, mỗi người chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho người chuyển nhượng cho mình về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối, kèm theo tên và địa chỉ của người đã thông báo cho mình. Việc thông báo này được thực hiện cho đến khi người ký phát nhận được thông báo về việc hối phiếu đòi nợ bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">3. Trong thời hạn thông báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc thông báo không thực hiện được do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra thì thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn thông báo.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 51. Trách nhiệm của những người có liên quan</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Người ký phát, người chuyển nhượng chịu trách nhiệm liên đới thanh toán cho người thụ hưởng toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR" style="letter-spacing: -0.2pt;">2. Người chấp nhận, người bảo lãnh chịu trách nhiệm liên đới thanh toán cho người thụ hưởng số tiền đã cam kết chấp nhận hoặc cam kết bảo lãnh.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 52. Số tiền được thanh toán</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán các khoản tiền sau đây:</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Số tiền không được chấp nhận hoặc không được thanh toán;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">2. Chi phí truy đòi, các chi phí hợp lý có liên quan khác;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">3. Tiền lãi trên số tiền chậm trả kể từ ngày hối phiếu đòi nợ đến hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.</span></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="IT">Chương III</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="IT">HỐI PHIẾU NHẬN NỢ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 53. Nội dung của hối phiếu nhận nợ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">1. Hối phiếu nhận nợ có các nội dung sau đây:</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">a) Cụm từ “Hối phiếu nhận nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu nhận nợ;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">b) Cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">c) Thời hạn thanh toán;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">d) Địa điểm thanh toán; </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">đ) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người phát hành chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu nhận nợ theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán hối phiếu cho người cầm giữ;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">e) Địa điểm và ngày ký phát hành;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR" style="letter-spacing: -0.3pt;">g) </span><span lang="PT-BR">Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân<span style="letter-spacing: -0.3pt;">, địa chỉ và chữ ký của người phát hành.</span></span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Hối phiếu nhận nợ không có giá trị nếu thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, trừ các trường hợp sau đây:</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">a) Trường hợp địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu nhận nợ thì địa điểm thanh toán là địa chỉ của người phát hành.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">b) Trường hợp địa điểm phát hành không được ghi trên hối phiếu nhận nợ thì địa điểm phát hành là địa chỉ của người phát hành.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">3. Khi số tiền trên hối phiếu nhận nợ được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu nhận nợ được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thì số tiền có giá trị nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">4. Trong trường hợp hối phiếu nhận nợ không có đủ chỗ để viết, hối phiếu nhận nợ đó có thể có thêm tờ phụ đính kèm. Tờ phụ đính kèm được sử dụng để ghi nội dung bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu. Người đầu tiên lập tờ phụ phải gắn liền tờ phụ với hối phiếu nhận nợ và ký tên trên chỗ giáp lai giữa tờ phụ và hối phiếu nhận nợ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 54. Nghĩa vụ của người phát hành</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Người phát hành có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu nhận nợ cho người thụ hưởng khi đến hạn thanh toán và có các nghĩa vụ khác như người chấp nhận hối phiếu đòi nợ theo quy định của Luật này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR" style="letter-spacing: -0.3pt;">Điều 55. Nghĩa vụ của người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Người chuyển nhượng lần đầu hối phiếu nhận nợ có nghĩa vụ như người ký phát hối phiếu đòi nợ theo quy định tại Điều 17 của Luật này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 56. Hoàn thành thanh toán hối phiếu nhận nợ </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Việc thanh toán hối phiếu nhận nợ được coi là hoàn thành trong các trường hợp sau đây: </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Khi người phát hành trở thành người thụ hưởng của hối phiếu nhận nợ vào ngày đến hạn thanh toán hoặc sau ngày đó;</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Người phát hành đã thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên hối phiếu nhận nợ cho người thụ hưởng; </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">3. Người thụ hưởng huỷ bỏ hối phiếu nhận nợ.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 57. Bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi hối phiếu nhận nợ </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Các quy định từ Điều 24 đến Điều 52 của Luật này về bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi hối phiếu đòi nợ cũng được áp dụng tương tự đối với hối phiếu nhận nợ.</span></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">Chương IV</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">SÉC</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">Mục I</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><span lang="PT-BR">CÁC NỘI DUNG CỦA SÉC VÀ KÝ PHÁT SÉC</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 58. Các nội dung của séc</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Mặt trước séc có các nội dung sau đây:</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">a) Từ "Séc" được in phía trên séc;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">b) Số tiền xác định;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">c) Tên của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là người bị ký phát;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">d) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán séc theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán séc cho người cầm giữ;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">đ) Địa điểm thanh toán;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">e) Ngày ký phát;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">g) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ ký của người ký phát.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Séc thiếu một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị, trừ trường hợp địa điểm thanh toán không ghi trên séc thì séc được thanh toán tại địa điểm kinh doanh của người bị ký phát.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">3. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức cung ứng séc có thể đưa thêm những nội dung khác mà không làm phát sinh thêm nghĩa vụ pháp lý của các bên như số hiệu tài khoản mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc, địa chỉ của người ký phát, địa chỉ của người bị ký phát và các nội dung khác.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">4. Trường hợp séc được thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc thì trên séc phải có thêm các nội dung theo quy định của Trung tâm thanh toán bù trừ séc.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="letter-spacing: -0.2pt;">5. Mặt sau của séc được sử dụng để ghi các nội dung chuyển nhượng séc.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">6. Số tiền ghi bằng số trên séc phải bằng với số tiền ghi bằng chữ trên séc. Nếu số tiền ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì séc không có giá trị thanh toán. </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 59. Kích thước séc và việc bố trí vị trí các nội dung trên séc</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="letter-spacing: -0.2pt;">1. Kích thước séc và việc bố trí vị trí các nội dung trên séc do tổ chức cung ứng séc thiết kế và thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Trung tâm thanh toán bù trừ séc quy định về kích thước séc, nội dung và vị trí các nội dung trên séc đối với séc thanh toán qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 60. Ký phát séc </b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Séc được ký phát để ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán: </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">a) Cho một người xác định và không cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và kèm theo một trong các cụm từ “không chuyển nhượng”, “không trả theo lệnh”; </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">b) Cho một người xác định và cho phép chuyển nhượng séc bằng cách ghi rõ tên của người thụ hưởng và không có cụm từ không cho phép chuyển nhượng quy định tại điểm a Khoản này;</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">c) Cho người cầm giữ séc, bằng cách ghi cụm từ “trả cho người cầm giữ séc” hoặc không ghi tên người thụ hưởng.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Séc có thể được ký phát ra lệnh cho người bị ký phát thanh toán số tiền ghi trên séc cho chính người ký phát.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">3. Séc không được ký phát để ra lệnh cho chính người ký phát thực hiện thanh toán séc, trừ trường hợp ký phát để trả tiền từ đơn vị này sang đơn vị khác của người ký phát.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="letter-spacing: -0.3pt;">4. Người ký phát séc là tổ chức, cá nhân có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 61. Séc trả tiền vào tài khoản và séc trả tiền mặt</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Người ký phát séc hoặc người chuyển nhượng séc có thể không cho phép thanh toán séc bằng tiền mặt bằng cách ghi trên séc cụm từ ''trả vào tài khoản''. Trong trường hợp này, người bị ký phát chỉ được chuyển số tiền ghi trên séc đó vào tài khoản của người thụ hưởng mà không được phép trả bằng tiền mặt, kể cả trường hợp cụm từ “trả vào tài khoản” bị gạch bỏ. </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Trường hợp séc không ghi cụm từ ''trả vào tài khoản'' thì người bị ký phát thanh toán séc cho người thụ hưởng bằng tiền mặt.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 62. Séc gạch chéo không ghi tên và séc gạch chéo có ghi tên</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Người ký phát hoặc người chuyển nhượng séc có thể quy định séc chỉ được thanh toán cho một ngân hàng hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng bị ký phát bằng cách vạch lên trên séc hai gạch chéo song song.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Người ký phát hoặc người chuyển nhượng séc có thể quy định séc chỉ được thanh toán cho một ngân hàng cụ thể hoặc cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng đó bằng cách vạch lên trên séc hai gạch chéo song song và ghi tên của ngân hàng đó giữa hai gạch chéo này. Séc có tên hai ngân hàng giữa hai gạch chéo sẽ không có giá trị thanh toán, trừ trường hợp một trong hai ngân hàng có tên giữa hai gạch chéo là ngân hàng thu hộ. </div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b>Mục II</b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;">CUNG ỨNG SÉC</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 63. Cung ứng séc trắng</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung ứng séc trắng cho các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác cung ứng séc trắng cho tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản để ký phát séc.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">3. Tổ chức cung ứng séc quy định điều kiện, thủ tục đối với việc bảo quản, sử dụng séc do mình cung ứng.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 64. In, giao nhận và bảo quản séc trắng</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Tổ chức cung ứng séc tổ chức việc in séc trắng để cung ứng cho người sử dụng.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Trước khi séc trắng được in và cung ứng để sử dụng, các tổ chức cung ứng séc phải đăng ký mẫu séc trắng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">3. Việc in, giao nhận, bảo quản và sử dụng séc trắng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về in, giao nhận, bảo quản và sử dụng ấn chỉ có giá.</div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b>Mục III</b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;">CHUYỂN NHƯỢNG, NHỜ THU SÉC</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 65. Chuyển nhượng séc </b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">Việc chuyển nhượng séc được áp dụng theo quy định về chuyển nhượng hối phiếu đòi nợ tại Mục IV Chương II của Luật này, trừ trường hợp chuyển giao để nhờ thu séc cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định tại Điều 66 của Luật này.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 66. Chuyển giao séc để nhờ thu séc</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Người thụ hưởng séc có thể chuyển giao séc để nhờ thu thông qua việc ký chuyển nhượng và chuyển giao séc cho người thu hộ.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Người thu hộ chỉ có quyền thay mặt cho người chuyển giao để xuất trình séc, nhận số tiền ghi trên séc, chuyển giao séc cho người thu hộ khác nhờ thu séc; truy đòi số tiền ghi trên séc đối với người ký phát và người chuyển giao séc nếu người thu hộ đã thanh toán trước số tiền ghi trên séc cho người thụ hưởng và séc được nhờ thu bị người bị ký phát từ chối thanh toán. </div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b>Mục IV</b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;">BẢO ĐẢM THANH TOÁN SÉC</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 67. Bảo chi séc</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">1. Trường hợp séc có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 58 của Luật này và người ký phát có đủ tiền để thanh toán séc khi yêu cầu bảo chi séc thì người bị ký phát có nghĩa vụ bảo chi séc bằng cách ghi cụm từ ''bảo chi'' và ký tên trên séc.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">2. Người bị ký phát có nghĩa vụ giữ lại số tiền đủ để thanh toán cho séc đã bảo chi khi séc đó được xuất trình trong thời hạn xuất trình.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 68. Bảo lãnh séc</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">Việc bảo lãnh séc được thực hiện theo các quy định về bảo lãnh hối phiếu đòi nợ quy định từ Điều 24 đến Điều 26 của Luật này.</span></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="PT-BR">Mục V</span></b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><span lang="PT-BR">XUẤT TRÌNH VÀ THANH TOÁN SÉC</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR" style="letter-spacing: 0.2pt;">Điều 69. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc và địa điểm xuất trình</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc là ba mươi ngày, kể từ ngày ký phát.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Người thụ hưởng được xuất trình yêu cầu thanh toán séc muộn hơn, nếu việc chậm xuất trình do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan gây ra. Thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">3. Trong thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán, séc phải được xuất trình để thanh toán tại địa điểm thanh toán quy định tại điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều 58 của Luật này hoặc tại Trung tâm thanh toán bù trừ séc nếu được thanh toán qua Trung tâm này.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">4. Việc xuất trình séc để thanh toán được coi là hợp lệ khi séc được người thụ hưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người thụ hưởng xuất trình tại địa điểm thanh toán quy định tại khoản 3 Điều này. </div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">5. Người thụ hưởng có thể xuất trình séc để thanh toán theo hình thức thư bảo đảm qua mạng bưu chính công cộng. Việc xác định thời điểm xuất trình séc để thanh toán được tính theo ngày trên dấu bưu điện nơi gửi.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 70. Xuất trình séc tại Trung tâm thanh toán bù trừ séc</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác xuất trình yêu cầu thanh toán séc tại Trung tâm thanh toán bù trừ séc theo quy định của Trung tâm này<b>.</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 71. Thực hiện thanh toán </b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Khi séc được xuất trình để thanh toán theo thời hạn và địa điểm xuất trình quy định tại Điều 69 của Luật này thì người bị ký phát có trách nhiệm thanh toán trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo nếu người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="letter-spacing: 0.1pt;">2. Người bị ký phát không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng, tối đa bằng tiền lãi của số tiền ghi trên séc tính từ ngày séc được xuất trình để thanh toán theo mức lãi suất phạt chậm trả séc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định áp dụng tại thời điểm xuất trình séc</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">3. Trường hợp séc được xuất trình để thanh toán trước ngày ghi là ngày ký phát trên séc thì việc thanh toán chỉ được thực hiện kể từ ngày ký phát ghi trên séc.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">4. Séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá sáu tháng kể từ ngày ký phát thì người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với séc đó và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản<b> </b>để thanh toán<b>.</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">5. Trường hợp khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên séc theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu người thụ hưởng yêu cầu được thanh toán một phần số tiền ghi trên séc thì người bị ký phát có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng trong phạm vi khoản tiền mà người ký phát hiện có và được sử dụng để thanh toán séc.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">6. Khi thanh toán một phần số tiền ghi trên séc, người bị ký phát phải ghi rõ số tiền đã được thanh toán trên séc và trả lại séc cho người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền. Người thụ hưởng hoặc người được người thụ hưởng ủy quyền phải lập văn bản biên nhận về việc thanh toán đó và giao cho người bị ký phát.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">7. Văn bản biên nhận trong trường hợp này được coi là văn bản chứng minh việc người bị ký phát đã thanh toán một phần số tiền ghi trên séc.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">8. Trường hợp séc được xuất trình để thanh toán sau khi người ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì séc vẫn có hiệu lực thanh toán theo quy định tại Điều này.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">9. Việc thanh toán séc theo quy định tại khoản 4 Điều này chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày ký phát ghi trên séc.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 72. Thanh toán séc đã được chuyển nhượng</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="letter-spacing: -0.3pt;">Khi thanh toán séc đã được chuyển nhượng bằng ký chuyển nhượng, người bị ký phát phải kiểm tra để bảo đảm tính liên tục của dãy chữ ký chuyển nhượng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 73. Đình chỉ thanh toán séc </b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Người ký phát có quyền yêu cầu đình chỉ thanh toán séc mà mình đã ký phát bằng việc thông báo bằng văn bản cho người bị ký phát yêu cầu đình chỉ thanh toán séc khi séc này được xuất trình yêu cầu thanh toán. Thông báo đình chỉ thanh toán chỉ có hiệu lực sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật này.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="letter-spacing: -0.3pt;">2. Người ký phát có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên séc sau khi séc bị người bị ký phát từ chối thanh toán theo thông báo đình chỉ thanh toán của mình.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 74. Từ chối thanh toán séc </b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Séc được coi là bị từ chối thanh toán nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 71 của Luật này, người thụ hưởng chưa nhận được đủ số tiền ghi trên séc.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Khi từ chối thanh toán séc, người bị ký phát, Trung tâm thanh toán bù trừ séc phải lập giấy xác nhận từ chối thanh toán, ghi rõ số séc, số tiền từ chối, lý do từ chối, ngày tháng xuất trình, tên, địa chỉ của người ký phát séc, ký tên và giao cho người xuất trình séc.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 75. Truy đòi séc do không được thanh toán</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">Việc truy đòi séc do không được thanh toán được áp dụng tương tự theo các quy định từ Điều 48 đến Điều 52 của Luật này.</div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b>Chương V</b></div><div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b>KHỞI KIỆN, THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 76. Khởi kiện của người thụ hưởng </b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span style="letter-spacing: -0.1pt;">1. Sau khi gửi thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền ghi trên công cụ chuyển nhượng, người thụ hưởng có quyền khởi kiện tại Toà án đối với một, một số hoặc tất cả những người có liên quan để yêu cầu thanh toán số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này. Hồ sơ khởi kiện phải có đơn kiện, công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán, thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Người thụ hưởng không xuất trình công cụ chuyển nhượng để thanh toán trong thời hạn quy định tại Điều 43 và Điều 69 của Luật này hoặc không gửi thông báo về việc bị từ chối chấp nhận hoặc từ chối thanh toán trong thời hạn quy định tại Điều 50 của Luật này thì mất quyền khởi kiện đối với những người có liên quan, trừ người phát hành, người chấp nhận hoặc người ký phát, người bảo lãnh cho người bị ký phát trong trường hợp hối phiếu đòi nợ chưa được chấp nhận.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 77. Khởi kiện của người có liên quan</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">Người có liên quan bị khởi kiện theo quy định tại Điều 76 của Luật này được quyền khởi kiện người chuyển nhượng trước mình, người chấp nhận, người phát hành, người ký phát hoặc người bảo lãnh cho những người này về số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này, kể từ ngày người có liên quan này hoàn thành nghĩa vụ thanh toán công cụ chuyển nhượng.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b>Điều 78. Thời hiệu khởi kiện</b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">1. Người thụ hưởng có quyền khởi kiện người ký phát, người phát hành, người bảo lãnh, người chuyển nhượng, người chấp nhận yêu cầu thanh toán số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">2. Người có liên quan bị khởi kiện theo quy định tại Điều 76 của Luật này có quyền khởi kiện người ký phát, người phát hành, người chuyển nhượng trước mình, người bảo lãnh, người chấp nhận về số tiền quy định tại Điều 52 của Luật này trong thời hạn hai năm, kể từ ngày người có liên quan này hoàn thành nghĩa vụ thanh toán công cụ chuyển nhượng.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">3. Trường hợp người thụ hưởng không xuất trình công cụ chuyển nhượng để thanh toán đúng hạn theo quy định tại Điều 43 và Điều 69 của Luật này hoặc không gửi thông báo về việc công cụ chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận hoặc bị từ chối thanh toán trong thời hạn quy định tại Điều 50 của Luật này thì chỉ có quyền khởi kiện người chấp nhận, người phát hành, người ký phát, người bảo lãnh cho người bị ký phát trong thời hạn hai năm, kể từ ngày ký phát công cụ chuyển nhượng.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;">4. Trong thời hiệu khởi kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, nếu xẩy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan ảnh hưởng tới việc thực hiện quyền khởi kiện của người thụ hưởng và người có liên quan thì thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hiệu khởi kiện.</div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 79. Giải quyết tranh chấp</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">1. Tranh chấp về công cụ chuyển nhượng có thể được giải quyết tại Toà án hoặc Trọng tài thương mại.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">2. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về công cụ chuyển nhượng. Toà án nhân dân giải quyết tranh chấp về công cụ chuyển nhượng một cách độc lập với các giao dịch cơ sở phát hành công cụ chuyển nhượng và chỉ dựa trên hồ sơ khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này. Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp về công cụ chuyển nhượng tại Toà án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">3. Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về công cụ chuyển nhượng, nếu trước hoặc sau khi xẩy ra tranh chấp các bên có thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Thoả thuận trọng tài và trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thực hiện theo quy định của pháp luật về trọng tài. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 80. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng trong các giao dịch công cụ chuyển nhượng có liên quan đến hoạt động ngân hàng.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT" style="letter-spacing: -0.1pt;">2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm trực tiếp hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công cụ chuyển nhượng trong phạm vi quản lý của mình. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">3. Chính phủ quy định cụ thể việc phối hợp thanh tra theo Điều này. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="IT">Điều 81. Xử lý vi phạm </span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">1. Cá nhân vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="IT">2. Tổ chức vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.</span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Chương VI</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 82. Hiệu lực thi hành</span></b></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2006. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><span lang="PT-BR">2. Pháp lệnh thương phiếu ngày 24 tháng 12 năm 1999 và các văn bản quy phạm pháp luật khác về thương phiếu và séc hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực. </span></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><b><span lang="PT-BR">Điều 83. Hướng dẫn thi hành</span></b></div><div style="border-color: -moz-use-text-color -moz-use-text-color windowtext; border-style: none none solid; border-width: medium medium 1pt; padding: 0cm 0cm 1pt;"> <div class="MsoNormal" style="border: medium none; margin-bottom: 6pt; padding: 0cm;"><span lang="PT-BR">Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.</span></div></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"><i><span lang="PT-BR">Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 </span></i></div><div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"></div><table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoTableGrid" style="border-collapse: collapse; width: 100%;"><tbody>
<tr><td style="padding: 0cm 5.4pt; width: 213.2pt;" valign="top" width="284"> <div class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt;"></div></td> <td style="padding: 0cm 5.4pt; width: 213.25pt;" valign="top" width="284"> <div align="center" class="MsoNormal" style="margin-bottom: 6pt; text-align: center;"><b><span lang="NL">CHỦ TỊCH QUỐC HỘI<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Nguyễn Văn An</span></b><span lang="PT-BR"><br />
</span></div></td></tr>
</tbody></table>Vũ Minh Quânhttp://www.blogger.com/profile/16286388304217079416noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-92058216035518926042009-09-14T00:42:00.001+07:002009-09-14T13:24:04.594+07:00Phân biệt các điều khoản thương mại và phân chia trách nhiệm trong Incoterms 2000Incoterm 2000, chia các điều kiện thương mại thành 4 nhóm, hiểu và phân biệt giữa các nhóm này, và quan trọng là nhớ để mà áp dụng không phải là điều dễ dàng.Hôm nay, mình trình bày một cách đặt vấn đề mới hy vọng là dễ hiểu và dễ nhớ hơn. <br />
<br />
Thứ nhất có 4 nhóm, nhớ câu ;Em Fải Cổ Đi , 4 từ đầu của câu chính là 4 điều kiện thương mại trong incorterm 2000 :E,F,C,D <br />
Bây giờ ta đi cụ thể vào từng nhóm : 1.Nhóm E-EXW-Ex Works <br />
Giờ tôi có một món hàng, tôi muốn bán và tôi chả chịu bất cứ trách nhiệm gì về lô hàng đó, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thuê tàu….nghĩa là rất lười và chả có tí trách nhiệm gì về thủ tục thì đó là điều kiện nhóm E .Vậy nhé, khi nào mình muốn bán hàng và chẳng muốn làm thủ tục gì hãy nhớ đến nhóm E <br />
2.Nhóm F <br />
Trong nhóm F có 3 nhóm là FOB, FCA,FAS. Vậy bí quyết để nhớ khi cần đến nhóm F là thế nào? Hãy nhớ F là free nghĩa là không có trách nhiệm, vậy không có trách nhiệm với gì, không có trách nhiệm với việc vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng. Đó là nét cơ bản của nhóm F. <br />
Vậy đâu là cơ sở để phân biệt,chia ra 3 nhóm FCA,FAS,FOB.Xin trả lời, cơ sở chính là trách nhiệm vận chuyển hàng từ cơ sở của người bán lên tàu <br />
2.1 FCA <br />
Chỉ bốc hàng lên phương tiên vận tải người mua gửi đến nhận hàng nếu vị trí đó nằm trong cơ sở của người mua. Sau khi bốc hàng lên phương tiện vận tải là tôi hết trách nhiệm. <br />
Lấy ví dụ , tôi bán 2 container về đèn chiếu sáng theo điều kiện FCA sang Mỹ, cơ sở sản xuất của tôi ở quận Tân Bình. Nếu tôi giao hàng ở cơ sở quận Tân Bình, thì tôi phải thuê xe nâng để chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến. <br />
Lấy trường hợp, vẫn bán theo điều kiện FCA, nhưng giao hàng ở kho trung chuyển ở Tân Cảng chẳng hạn, lúc này việc vận chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến, người mua phải tự lo lấy. Nghe có vẻ không công bằng, thực ra thì người bán đã phải vận chuyển hàng đến tận kho trung chuyển rồi còn gì. Điều này có lợi cho những nhà xuất khẩu, bán hàng nhiều, có vị trí tập kết hàng tốt. <br />
Làm thế nào nhớ được tính chất cơ bản của nhóm FCA? <br />
Nhớ đến FCA hãy nhớ từ C-Carrier ,Free Carrier- Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ý nghĩa đã phân tích ở trên <br />
2.2 FAS <br />
Nhóm này, trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giaohàng tại cơ sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu. <br />
Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside –Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp dọc mạn tàu. <br />
2.3 FOB <br />
Ở điều kiện FAS trách nhiệm ta là giao hàng đến mạn tàu, thế còn nếu khi bốc hàng từ mạn tàu lên tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịu trách nhiệm? Ai trả chi phí bốc hàng này? Trả lời câu hỏi trên chính là điều kiện FOB. <br />
Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến trách nhiệm của chúng ta là phải giao hàng lên đến tàu , nghĩa là chịu trách nhiệm cẩu hàng lên tàu. Từ Free on board nói lên điều đó –Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên tàu. <br />
Như vậy trong điều kiện nhóm F , hãy nhớ: <br />
1.Trách nhiệm chuyên chở tăng dần : <br />
FCA———>>>FAS———>>> FOB <br />
2.Chịu chi phí làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu. <br />
Vậy là từ nhóm E, tôi chỉ giao hàng thôi, còn người mua muốn làm sao thì làm <br />
Đến nhóm F, trách nhiệm có nâng lên một tí, tức là có đề cập đến trách nhiệm chuyên chở <br />
Vậy cao hơn nữa là gì? Đó là đảm nhận luôn việc chuyên chở đến cảng dỡ hàng cho người mua. Khi nghĩ đến việc thuê tàu và chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến hãy nhớ đến nhóm C. Chắc chăn từ gợi nhớ đến nhóm C là từ cost từ cước phí <br />
3.Nhóm C <br />
Như vậy, nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí người bán sẽ lo thêm từ việc thuê tàu, đến việc chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm cho các rủi ro trong quá trình chuyên chở <br />
Và những tính chất này cũng là cơ sở để phân biệt các điều kiện trong nhóm C <br />
3.1 CFR <br />
Đơn giản là người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở đến cảng dỡ hàng, còn chi phí dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận <br />
.Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển) <br />
3.2 CIF <br />
Qúa trình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc đường đi, chẳng may hàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho hàng. Như vậy CIF giống CFR ngòai việc người bán phải mua bảo hiểm. <br />
Thường thì mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA hay ICC(C) -110% giá trị hàng hóa giao dịch <br />
Bí quyết để nhớ nhóm CIF vối các nhóm khác là từ I-Insurance-Bảo hiểm <br />
Giá CIF=Giá FOB + F(cước vận chuyển) +(CIF X R)= (FOB+F)/(1-R) <br />
Có những doanh nghiệp mua hàng, làm sang, mặc dù ta đã chuyển hàng đến cảng nhưng họ chưa thỏa mãn, muốn ta chuyển công ty hay địa điểm họ chỉ định nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT,CIP <br />
3.3 CPT <br />
CPT= CFR + F( Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định) <br />
Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt CFR, ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định <br />
3.4 CIP <br />
CIP=CIF +(I+F)( Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định) =CPT+I (Cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định) <br />
Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau : <br />
-Trách nhiệm làm thủ tục nhập khãu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua <br />
-Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ——->>> CIF——->>> CPT——->>> CIP <br />
-CIF,CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy <br />
-CPT,CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, và cả vận tải đa phương thức <br />
Ta thấy 3 nhóm trên là tương đối đủ nhưng tại sao lại có thêm nhóm D? <br />
Câu trả lời là có những yêu cầu mà điều kiện giao hàng, nó không nằm trong bất kỳ điều kiện nào trong các nhóm trên, hoặc phải áp dụng các điều kiện trên nhưng kèm theo là các điều khoản bổ sung <br />
Nói có sách, mách có chứng, lấy ví dụ : <br />
Ví dụ 1: <br />
Công ty Việt Nam ở Phú Thọ bán vải sấy ép khô cho Trung Quốc qua cửa khẩu Lạng Sơn, điều kiện Trung Quốc yêu cầu là giao hàng cho Trung Quốc trên các xe tải tại biên giới , việc chuyên chở, thuê xe đến điểm quy định trên biên giới là do cty Việt Nam đảm nhận, còn việc bốc dỡ hàng từ xe tải xuống tại điểm giao hàng, phía Trung Quốc sẽ lo. <br />
Vậy ta kiểm tra xem, áp dụng được điều khoản nào, trong các nhóm E,F,C mà ta đã học không nhé : <br />
Nhóm E :Chắc chắn là không rồi , yêu cầu giao hàng tại cửa khẩu Lạng Sơn, mà vải thì thu gom ở Phú Thọ, nếu theo E thì cty Việt Nam chỉ giao hàng ở Phú Thọ thôi. <br />
Nhóm F: <br />
FCA :Không được, bởi phìa Trung Quốc không đồng ý thuê ô tô vào tận PHÚ ThỌ lấy vải. <br />
FAS:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy <br />
FOB:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy <br />
Nhóm C: <br />
CFR:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy <br />
CIF:Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy <br />
CPT: Nghe có vẻ được, nhưng CPT là người mua thuê phương tiên vận tải chuyển hàng đến kho cho người bán từ cảng dỡ hàng nhưng ở đây phía Trung Quốc chỉ yêu cầu giao hàng ngay tại biên giới, không cần chuyên chở đi đâu cả, việc dỡ hàng và chuyển đến kho họ sẽ lo <br />
CIP :Cũng tương tự như CPT không áp dụng được. <br />
Ví dụ 2: <br />
Một công ty Việt Nam xuất hàng thủy sản là tôm đông lạnh sang cho Nhật, phía Nhật yêu cầu giao tại cảng Kobea cho họ, còn việc bốc hàng xuống họ sẽ tự lo, phía Việt Nam chỉ cần đưa các con tàu chở hàng đến cảng Kobe an toàn là đuợc. <br />
Trong truờng hợp này, rõ ràng là có thể áp dụng điều kiện CFR , nhưng <br />
Với CFR , người bán phải đảm bảo cho hàng an toàn sau khi qua lan can tàu tại cảng đến. <br />
Còn trong trường hợp này, doanh nhiệp Nhật sẽ tự lo, anh Việt Nam chỉ cần đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan là được. Vậy, nếu muốn áp dụng CFR, phải ký thêm thỏa thuận là phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan là được. Vậy trong hợp đồng ngọai thương phải ghi thế nào. Gỉa định: <br />
1.Tham chiếu điều kiện CFR, Incoterms 2000 <br />
2…… <br />
3……. <br />
Các điều khỏan khác: <br />
1.Phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan <br />
2……… <br />
Như vậy là điều khỏan chính 1 và điều khỏan khác mâu thuẫn lẫn nhau, nguyên tắc hợp đồng là các điều khỏan không được phủ định lẫn nhau. <br />
Qua 2 ví dụ trên, ta thấy sự cần thiết có nhóm D <br />
4.Nhóm D <br />
1.DAF <br />
Bí quyết là chữ F-Frontier, nghĩa là giao hàng tại biên giới, còn việc dỡ hàng phía mua sẽ lo. <br />
Trong buôn bán mậu dịch đường biên, điều khỏan này thường được áp dụng <br />
2.DES <br />
Giao hàng an tòan trên tàu tại cảng dợ hàng, việc dỡ hàng phía mua sẽ lo.Rõ ràng địa điểm chuyển rủi ro so với FOB,CFR,CIF không phãi là lan can tàu tại cảng đến mà chính là boang tàu. <br />
DES :Nhớ đến chữ ES :Ex Ships <br />
3.DEQ <br />
DEQ hàng phải đặt an tòan tại cầu cảng quy định.Vậy nó có khác gì với CFR đâu ?, cũng yêu cầu chuyển hàng đến cảng đích, chịu chi phí dỡ hàng. Vấn đề khác biệt ở đây là chuyện rủi ro:CFR địa điểm chuyển rủi ro là lan can tàu, nghĩa là sau khi cần cẩu đã quay qua lan can tàu, chẳng may hàng bị rơi xuống, đỗ vỡ….thì với CFR, người bán không còn chịu trách nhiệm. <br />
Còn với DEQ thì người bán phải chịu trách nhiệm cho đến khi hàng đã đặt an tòan lên cầu cảng <br />
So với DES thì DEQ =DES +Chi phí dỡ hàng + Risk trong quá trình dỡ hàng <br />
Và chữ EQ –Ex Quay –tại cầu cảng, nói lên ý nghĩa này <br />
4.DDU <br />
Chịu trách nhiệm đưa hàng tới điểm đích quy định.Thực sự thì DDU rất giống CFR và giống CPT, và cả DEQ tuy vậy VẪN CÓ NHỰNG SỰ KHÁC BIỆT : <br />
CFR :Áp dụng cho đường biển <br />
DEQ:Thì mọi phương tiện nhưng chỉ giao hàng tại cầu cảng <br />
CPT :Thì áp dụng với mọi phương tiện và vận chuyển đến đích luôn , trông rất giống với DDU nhưng với DDU người bán chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu và chưa dỡ hàng khỏi phương tiện vận chuyển đến và nếu người mua gặp rủi ro khi làm các thủ tục thông quan nhập khẩu thì người mua sẽ chịu mọi phí tổn và rủi ro phát sinh <br />
5.DDP :Giống hệt DDU , ngọai trừ người bán phải chịu luôn rủi ro khi người mua gặp rủi ro khi làm các thủ tục thông quan nhập khẩu. Gỉa sử thuế xuất khẩu tăng lên, người mua sẽ chịu <br />
Đến đây ta thấy vấn đề thật ra cũng rất rõ, giả sử cty Việt Nam nhập khẩu lô hàng thuốc trừ sâu thực vật từ Mỹ, và công ty Việt Nam do không có kinh nghiệm tổ chức vận chuyển mặt hàng nguy hiểm này, nên yêu cầu nhà xuất khẩu phải vận chuyển đến cơ sở của công ty ở Đồng Nai. <br />
Nếu lô hàng thuốc trừ sâu này nằm trong danh mục hàng được nhập khẩu và được nhiều doanh nghiệp nhập trước đó, cty biết cha71c việc làm thủ tục đơn giản. Trong truờng hợp này cty sẽ ký CPT <br />
Nhưng nếu lô hàng này, trước kia chưa bao giờ nhập, nhưng tình hình kinh doanh khiến cty muốn nhập gấp về, và trong thời gian hàng về, cty sẽ chạy lo thủ tục hải quan.Tất nhiên, người bán sẽ chịu rủi ro, lỡ không nhập được thì sẽ ra sao. Tất nhiên, doanh nghiệp VN sẽ chịu rủi ro đó, nếu không lo được thủ tục hải quan .Trường hợp này làm thủ tục DDU <br />
Còn nếu cty Việt Nam vẫn muốn nhập lô hàng nhưng lại e ngại về việc không làm được thủ tục hải quan và không muốn gánh rủi ro nay. Trong khi nhà xuất khẩu ở Mỹ lại có quan hệ với cty khác ở Việt Nam có thế mạnh và quan hệ tốt để làm giấy tờ nhập khẩu và họ chắc chắn sẽ lo được thủ tục, nếu có rủi ro họ sẽ chịu thì cty Việt Nam sẽ ký hợp đồng theo điều kiện DDP <br />
Trong thực tế, vận tải bằng đường thủy thường áp dụng DEQ hay DES tùy giao cầu cảng hay trên boang cho DDU và DDP <br />
Những nhận xét rút ra: <br />
1.Các doanh nghiệp Việt Nam thường bán giá FOB và mua giá CIF .Theo bạn, như vậy có thỏa đáng hay không ? <br />
Trả lời : <br />
Thứ nhất: <br />
Là giải thích tại sao lại có thông lệ đó. Nguyên nhân là doanh nghiệp VN thường muốn chuyển rủi ro nhanh chóng cho người mua (Khi xuất khẩu) và kéo dài trách nhiệm người bán (Khi nhập khẩu). <br />
Thường thì có quan điểm FOB-Free on board là giao hàng lên boang tàu là hết trách nhiệm. Thực ra không phải, free on board có nghĩa là người bán phải chịu trách nhiệm trả cước phí để vận chuyển hàng đặt lên boang tàu thôi, còn trách nhiệm với hàng vẫn kéo dài cho đến khi hàng qua lan can tàu tại cảng giao hàng. <br />
FOB,CIF,CFR đều quy trách nhiệm địa điểm chuyển rủi ro cho người bán là lan can tàu tại cảng bốc hàng. Như vậy về mặt trách nhiệm thì địa điểm chuyển rủi ro là như nhau <br />
Thứ 2: <br />
Là cho rằng các doanh nghiệp hiểu điều đó nhưng vẩn xuất giá FOB và nhập giá CIF: <br />
Nguyên nhân là do doanh thu của doanh nghiệp VN không ổn định, kim ngạch xuất khẩu thấp nên các hãng tàu thường chiết khấu cho các DN Việt Nam ít, nên nếu bán giá CIF hay CFR, sẽ làm tăng giá thành, không cạnh tranh được. <br />
Khả năng cạnh tranh yếu, lợi thế xuất khẩu nhỏ nên không áp đặt được giá CIF khi ký hợp đồng <br />
Lợi ích khi bán giá CIF hay CFR : <br />
1.Tạo điều kiện cho các hãng tàu, hãng bảo hiểm trong nước có thêm khách hàng, tiềm năng để phát triển <br />
2.Tạo thêm điêu kiện công ăn việc làm cho người lao động :Ngành dịch vụ vận tải và bảo hiểm <br />
3.Gỉam bớt thất thu ngọai tệ do chi phí thuê tàu thường phải trả bằng ngọai tệ nên nếu nhập giá CIF thì giá nhập cao mà xuất giá FOB thì giá xuất giảm <br />
4.Tăng thêm doanh thu cho doanh nghiệp do bán được giá cao <br />
5.Nếu bán giá CIF, mua FOB doanh nghiệp thu được các khỏan hoa hồng, chiết khấu từ hãng tàu <br />
6.Gặp khó khăn khi khiếu nại đòi bồi thường với các hãng tàu nước ngoài <br />
7.Bị động với phương tiện vận tải <br />
Tuy vậy để chuyển từ bán FOB qua bán CFR, CIF và mua CIF sang mua FOB, DN cần : <br />
-Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu <br />
-Nâng cao thế và lực trong kinh doanh xuất nhập khẩu để có thể áp đặt giá khi thương lượng hợp đồng <br />
-Hiểu đúng Incoterms và có khả năng ngoại ngữ tốt (Điều này đương nhiên) <br />
2.So sánh giá khi ký hợp đồng xuất nhập khẩu. <br />
Ví dụ oanh nghiệp VN xuất khẩu chào các giá khác nhau xuất hàng sang Mỹ như sau : <br />
EXW Đà Lạt :275 USD/ton <br />
FOB Sài Gòn :320 USD/ton <br />
CIF New York :450 USD/tan <br />
Biết phí xuất khẩu bằng 0%, lệ phí hải quan 5 USD/ton, chi phí bốc hàng từ cơ sở + phí vận chuyển đến cảng + phí bốc hàng lên tàu là 55USD/tan, chi phí vận chuyển từ cảng Sài Gòn đến New York Mỹ là 100 USD tấn. Biết R=0.2%.Hỏi doanh nghiệp Mỹ chọn giá nào? <br />
Có 2 cách giải : <br />
Cách 1:Loại trừ <br />
1.FXW và FOB: <br />
Ta tính giá mà người bán tự tạo giá FOB mua rồi so với giá FOB chào <br />
EXW=275 <br />
FOB mua =FOB(MIN) +RISK(Khi bốc hàng lên tàu, rủi ro trên đường chuyển đến tàu, bốc hàng từ nơi giao hàng lên phương tiện vận tải) <br />
FOB(MIN)=EXW+Lệ phí hải quan + cước phí vận chuyển( Từ nơi giao hàng lên boang)= 275+5+55=335 <br />
FOB mua=FOB(MIN) +RISK=335+RISK>FOB(Chào)=320 nên chọn mua giá FOB <br />
Chào <br />
2.FOB và CIF <br />
Tính giá CIF người mua tạo <br />
CIF mua=(FOB chào + F (Vận chuyển))/(1-R)=(320+80)(1-0.2%)=420,8 <br />
Vậy CIF mua =420.8<cif chào="450USD<br"> Chọn CIF mua, nghĩa là thực tế mua FOB chào <br />
Cách 2:Đưa về một giá : <br />
Quy hết về CIF New York: <br />
1,EXW=275 ,CIF NY1=FOB MIN+F+I=(275+5+55)+100 + (450*0.2%)=435.9 USD <br />
2.FOB Chào=320 ,CIF NY2=FOB Chào +F + I = 320+100+(450*0.2%)=420.9 USD <br />
3.CIF Chào =450 <br />
So sánh CIF NY1,CIF NY2,CIF Chào ta chọn CIF NY2 nghĩa là mua giá FOB Chào <br />
<br />
PHÂN CHIA TRÁCH NHIỆM CỦA INCOTERMS 2000 <br />
<br />
<br />
<br />
• Phân chia trách nhiệm của người mua, người bán trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa. <br />
• Phân chia chi phí trong việc giao nhận hàng hóa. <br />
• Xác định địa điểm di chuyển rủi ro và tổn thất từ người bán sang người mua. <br />
• Chỉ ra địa điểm chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người <br />
<br />
Điều <br />
Kiện Tiếng Anh Tiếng Việt Nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người mua <br />
1. <br />
EXW Ex Works <br />
(named <br />
Place) Giao hàng tại xưởng. <br />
(địa điểm ở nước xuất khẩu) -Chuẩn bị hàng sẵn sàng tại xưởng (xí nghiệp, kho, cửa <br />
hàng..) phù hợp với phương tiện vận tải sẽ sử dụng. <br />
-Khi người mua đã nhận hàng thì người bán hết mọi trách nhiệm. <br />
-Chuyển giao cho người mua hóa đơn thương mại và chứng từ hàng hóa có liên quan. - Nhận hàng tại xưởng của người bán. <br />
- Chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ khi nhận hàng tại xưởng của người bán. <br />
- Mua bảo hiểm hàng hóa. <br />
-Làm thủ và chịu chi phí thông quan xuất khẩu, quá cảnh, nhập khẩu. <br />
2. <br />
FCA Free Carrier <br />
(named place) Giao hàng cho người vận tải (tại địa điểm qui định ở nước xuất khẩu) -Xếp hàng vào phương tiện chuyên chở do người mua chỉ định. <br />
-Làm thủ tục và chịu mọi chi phí liên quan đến giấy phép XK, thuế. <br />
-Chuyển giao cho người mua hóa đơn,chứng từ vận tải và các chứng từ hàng hóa có liên quan. -Thu xếp và trả cước phí về vận tải. <br />
-Mua bảo hiểm hàng hóa. <br />
-Làm thủ tục và trả thuế nhập khẩu. <br />
-Thời điểm chuyển rủi ro là sau khi người bán giao xong hàng cho người chuyên chở. <br />
3. <br />
FAS Free Alongside ship (named port of shipment) Giao hàng dọc mạn tàu(tại cảng bốc hàng qui định) -Giao hàng dọc mạn con tàu chỉ định, tại cảng chỉ định. <br />
-Chuyển hóa đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các chứng từ khác có liên quan. <br />
-Làm thủ tục và trả mọi chi phí thông quan, giấy phép XK. -Thu xếp và trả cước phí cho việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển. <br />
-Thông báo cho người bán ngày giao hàng và lên tàu. <br />
-Mua bảo hiểm hàng hóa và chịu rủi ro từ khi nhận hàng. <br />
4. <br />
FOB Free On Board (named port of shipment) Giao hàng lên tàu (tại cảng bốc hàng qui định) -Giao hàng lêu tàu tại cảng qui định. <br />
-Làm thủ tục và trả mọi chi phí liên quan đến thông quan, giấy phép xuất khẩu. <br />
-Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các chứng từ khác có liên quan. -Thu xếp và trả cước phí cho việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển. <br />
-Mua bảo hiểm hàng hóa. <br />
-Chịu rủi ro hàng hóa từ khi hàng hóa qua lan can tàu. <br />
-Thu xếp và trả phí thông quan nhập khẩu. <br />
5 <br />
CFR Cost and Freight (named port of destination) Tiền hàng và cước phí vận tải (cảng đích qui định) -Thu xếp và trả cước phí chuyển hàng hóa tới cảng đích. <br />
-Làm thủ tục và trả phí xuất khẩu. <br />
-Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này bao gồm trong chi phí vận tải. <br />
-Thông báo cho người mua chi tiết về chuyến tàu chở hàng. <br />
-Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải và các chứng từ khác liên quan. -Làm thủ tục và trả các chi phí về thông quan nhập khẩu. <br />
-Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này không bao gồm trong cước phí vận tải. <br />
-Thu xếp và trả phí bảo hiểm hàng hóa. <br />
-Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã qua lan can tàu ở cảng bốc (cảng xuất khẩu) <br />
6. <br />
CIF Cost, Insurance and Freight (named port of destination) Tiền hàng,bảo hiểm và cước phí vận tải (cảng đích qui định) -Giống như điều kiện CFR, nhưng người bán phải thu xếp và trả phí bảo hiểm vận chuyển hàng hóa. Giống như điều kiện CFR, nhưng người mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa. <br />
7. <br />
CPT Carriage Paid To (named place of destination) Cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích qui định) Giống như điều kiện CFR, ngoại trừ người bán phải thu xếp và trả cước phí vận chuyển hàng hóa tới nơi qui định, mà nơi này có thể là bãi Container nằm sâu trong đất liền. -Làm thủ tục và trả chi phí thông quan nhập khẩu. <br />
-Mua bảo hiểm hàng hóa. <br />
8. <br />
CIP <br />
Carriage &Insurance Paid To (named place of distination) Cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích qui định) Giống như CPT, ngoại trừ người bán chịu trách nhiệm thu xếp và mua bảo hiểm. Giống như CPT, ngoại trừ người mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa. <br />
9. <br />
DAF Delivered At Frontier (named place) Giao hàng tại biên giới (địa điểm qui định) -Thu xếp vận chuyển và mua bảo hiểm cho hàng hóa tới nơi qui định tại biên giới của nước người mua. <br />
-Chuyển giao hóa đơn, chứng từ vận tải và các chứng từ khác. <br />
-Thu xếp và trả chi phí liên quan đến thông quan xuất khẩu. -Thu xếp và trả phí liên quan đến thông quan nhập khẩu. <br />
-Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã được chuyển giao tại biên giới. <br />
10. <br />
DES Delivered Ex Ship (named port of destination) Giao hàng tại tàu (tại cảng dỡ qui định) Giống như điều kiện CIF, ngoại trừ người bán chịu trách nhiệm giao hàng ngay trên tàu tại cảng đích qui định. Giống như điều kiện CIF, ngoại trừ người người mua phải chịu rủi ro về hàng hóa sau khi đã nhận hàng ngay trên tàu tại cảng đích. <br />
11. <br />
DEQ Delivered Ex Quay (named port of destination) Giao hàng trên cầu cảng (tại cảng dỡ qui định) -Thu xếp và trả cước phí vận chuyển. <br />
-Thu xếp và trả chi phí bảo hiểm. <br />
-Chịu chi phí dỡ hàng và giao hàng tại cẩu cảng địch qui định. -Chịu rủi ro về hàng hóa sau khi đã nhận hàng tại cầu cảng qui định. <br />
-Thu xếp và trả chi phí thông quan nhập khẩu. <br />
12. <br />
DDU Delivered Duty Unpaid (named place of destination) Giao hàng thuế chưa trả (tại nơi đích qui định) -Người bán thực hiện mọi nghĩa vụ, chịu mọi chi phí và rủi ro để đưa hàng hóa tới địa điểm qui định tại nước người mua,trừ nghĩa vụ làm thủ tục và trả chi phí thông quan nhập khẩu. -Làm thủ tuc và trả chi phí thông quan nhập khẩu. <br />
-Nhận hàng tại nơi qui định và chịu rủi ro về hàng hóa kể từ khi nhận hàng. <br />
13. <br />
DDP Delivered Duty Paid (named place of destination) Giao hàng thuế đã trả (tại nơi đích qui định) Giống như điều kiện DDU, ngoại trừ người bán phải làm thủ tục và chịu chi phí thông quan nhập khẩu. Giống như điều kiện DDU, ngoại trừ người mua không phải làm thủ tục và trả chi phí thông quan nhập khẩu. <br />
Như vậy, ta có thể tóm tắt một số ý như sau: <br />
1.Trách nhiệm thuê phương tiện vận tải. <br />
<br />
<br />
• Nhóm E,F :người mua . Địa điểm giao hàng tại nơi đến. <br />
• Nhóm C,D:người bán . Địa điểm giao hàng tại nơi đi. <br />
6 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải đường biển :FAS, FOB, CFR, CIF, DES, DEQ : địa điểm chuyển giao hàng là cảng biển. <br />
2.Trách nhiệm về mua bảo hiểm đối với hàng hóa. <br />
<br />
<br />
• Nhóm E,F: người mua. <br />
• Nhóm D: người bán. <br />
• Nhóm C: <br />
o CIF, CIP: người bán. <br />
o CFR, CPT: người mua. <br />
<br />
3.Trách nhiệm về làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa. <br />
<br />
Xuất khẩu: <br />
• EXW : người mua. <br />
• 12 điều kiện còn lại :người bán. <br />
Nhập khẩu : <br />
• DDP:người bán. <br />
• 12 điều kiện còn lại là người mua. <br />
<br />
Một số lưu ý khi sử dụng Icoterms: <br />
1. Incoterms chỉ áp dụng đối với hợp đồng ngoại thương mà không áp dụng cho hợp đồng nội thương. <br />
2. Incoterms chỉ áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa dạng vật chất (hữu hình), không áp dụng cho hàng hóa phi vật chất (vô hình). <br />
3. Về tính luật của Incoterms: <br />
• Incoterms ra đời năm 1936 qua 6 lần sửa đổi, 7 bản có giá trị như nhau. <br />
• Khi áp dụng Incoterms, các bên có thể thỏa thuận thêm những qui định khác trái với Incoterms. <br />
• Incoterms do ICC ban hành, các bên thỏa thuận dẫn chiếu trong hợp đồng nhưng không có nghĩa mặc nhiên ICC là trọng tài phân xử tranh chấp. <br />
4. Incoterms không thể thay thế cho hợp đồng mua bán quốc tế, nó chỉ là một phần của hợp đồng mua bán quốc tế. <br />
5. Hạn chế sử dụng các tập quán, thói quen thương mại hình thành tự phát trong hoạt động mua bán. <br />
6. Trong trường hợp chuyên chở hàng hóa bằng container sử dụng vận tải đường thủy, nên lựa chọn điều kiện FCA, CPT, CIP thay cho FOB, CFR, CIF. <br />
7. Nên lựa chọn điều kiện trong Incoterms sao cho DN Việt Nam giành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. <br />
<br />
</cif>Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-83574941443670801572009-09-14T00:38:00.003+07:002009-09-14T13:24:33.913+07:00CÁCH GIẢI QUYẾT CÁC SAI SÓT THÔNG THƯỜNG TRONG BỘ CHỨNG TỪ KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC L/CCÁCH GIẢI QUYẾT CÁC SAI SÓT THÔNG THƯỜNG TRONG BỘ CHỨNG TỪ KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC L/C<br />
Người xuất khẩu cam kết miệng với ngân hàng của mình về những sai sót trong bộ chứng từ để được thanh toán.<br />
Người xuất khẩu viết thư cam kết bồi thường <br />
Người xuất khẩu điện cho ngân hàng phát hành để xin phép thanh toán: <br />
Người xuất khẩu chuyển sang phương thức nhờ thu <br />
Khi có sai sót trong bộ chứng từ thanh toán trong phương thức L/C, có thể giải quyết theo một trong những cách sau:<br />
1. Người xuất khẩu cam kết miệng với ngân hàng của mình về những sai sót trong bộ chứng từ để được thanh toán.<br />
Ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán trong trường hợp này khi bộ chứng từ có sai sót nhỏ. Cách này chỉ phổ biến khi có sự tín nhiệm lẫn nhau. <br />
Khi đó:<br />
- Người xuất khẩu phải có tình trạng tài chính khả quan và là khách hàng quen thuộc của ngân hàng<br />
- Trong một vài trường hợp, ngân hàng giao dịch có thể giữ lại một số tiền trong tài khoản chờ đến lúc ngân hàng mở cho phép giải toả.<br />
2. Người xuất khẩu viết thư cam kết bồi thường<br />
Theo tập quán, người xuất khẩu có thể nhờ ngân hàng của mình chiết khấu các chứng từ bằng thư cam kết bồi thường của mình dù có các sai biệt đối với khách hàng được tín nhiệm. Nếu người xuất khẩu không phải là khách hàng của ngân hàng giao dịch, việc bảo lãnh của người xuất khẩu phải được chính ngân hàng của mình ký xác nhận. <br />
Khi việc thanh toán đã được thực hiện theo thư bồi thường, người xuất khẩu sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về hậu quả của mọi sai biệt và có thể bị ngân hàng chiết khấu yêu cầu hoàn trả số tiền nếu người mua không nhận bộ chứng từ.<br />
Nếu thư bồi thường của nhà xuất khẩu không được ngân hàng giao dịch chấp nhận hoặc L/C cấm giao dịch bằng thư bồi thường, người xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng của mình điện cho ngân hàng mở xin được phép thanh toán. Trong bức điện, ngân hàng giao dịch thường mô tả ngắn bộ chứng từ liên hệ cũng như các chi tiết về các sai biệt chứng từ. Ngân hàng giao dịch của người xuất khẩu thường phải mất vài ngày hoặc một tuần để nhận được điện trả lời. Người bán là người phải chịu phí điện báo.Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-30362539071980083292009-09-14T00:38:00.002+07:002009-09-14T00:39:35.274+07:00Cảnh giác gian lận thanh toánCác DN nội địa đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh, mà một trong những nguy cơ lớn là tình trạng gian lận trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu.<br />Cơ hội lớn, rủi ro không nhỏ <br />Sau khi mở cửa thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu XNK vẫn thông qua các đầu mối lớn, khi đó NH có vai trò rất quan trọng. Giai đoạn này hầu như lừa đảo trong giao dịch quốc tế rất thấp, cơ hội giao thương chưa nhiều, đồng thời thanh toán bằng phương thức tín dụng thư (L/C) ít thực hiện. <br /> <br />Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới đã gia tăng mạnh mức độ giao thương cả hai chiều. Nay các DN XNK không phải thông qua các đầu mối trung gian, nếu đủ điều kiện, có thể thương thảo trực tiếp với các nhà cung cấp ở nước sở tại. <br />Đây là lợi thế lớn cho các DN nước ta tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây các DN XNK đã gặp phải rất nhiều vụ gian lận trong thanh toán quốc tế và tình trạng này ngày càng phức tạp. Điều đáng lo ngại là hầu như các DN XNK ở nước ta chưa nhận thức hết mối nguy hại này. <br />Theo bà Đặng Thị Phương Diễm, Giám đốc tài trợ thương mại VIB Bank, giao thương thông qua các trung gian, đầu mối thương mại lớn có thương hiệu, uy tín trên thương trường thì DN ít có nguy cơ gặp rủi ro. Nhưng thực tế hiện nay nhiều DN XNK giao thương trực tiếp thường là những nhà cung cấp nhỏ, nhà môi giới kinh doanh nhỏ ở nước sở tại – họ hoàn toàn có thể giao dịch theo kiểu khách hàng vãng lai, làm một thương vụ rồi thôi. <br />Vì vậy DN rất dễ gặp rủi ro khi giao dịch. Tùy vào mức độ rủi ro từ nhẹ (như nói dối về xuất xứ hàng hóa, chất lượng hàng hóa) đến nặng (như lừa đảo về khối lượng hàng hóa và gian lận trong thanh toán). <br />Có trường hợp một DN nhập khẩu hàng từ nước ngoài mở L/C thanh toán tại VCB Hải Phòng. Tiền hàng đã được thanh toán (vì bộ chứng từ 2 bên mua bán đầy đủ), khi DN liên hệ, phía hãng tàu nói tàu chở hàng sắp xuất cảng, liên hệ lần thứ 2 được báo tàu chạy rồi, liên hệ lần 3 thì hãng tàu biến mất. DN này đã thanh toán hơn 2,5 triệu USD hàng nhập khẩu trong khi tàu chở hàng biến mất. <br />Làm sao tránh rủi ro? <br />Trong giao dịch thanh toán quốc tế, hình thức thanh toán bằng phương thức L/C chiếm tỷ trọng khá cao, hơn 60%. Theo khảo sát của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC), có khoảng 70% chứng từ xuất trình theo L/C đã bị NH từ chối vì có sai sót. Điều này gây thiệt hại cho các DN cả về thời gian và tiền bạc (mỗi lần làm lại chứng từ, DN phải tốn từ 50-100 USD), cho thấy nhiều DN chưa hiểu hết về các quy tắc trong hoạt động thanh toán XNK. <br />Hiện nay vấn đề khá phức tạp trong thanh toán XNK chính là vận tải hàng hóa. Hầu hết các vụ lừa đảo từ L/C đều liên quan đến vận tải hàng hóa (việc người bán có giao hàng hoặc người mua có nhận hàng hay không). Khi thuê tàu vận chuyển hàng xuất hoặc hàng nhập, hầu như các DN không nắm bắt rõ tọa độ và thông tin lô hàng đang vận chuyển. <br />Không ít trường hợp, DN đem hóa đơn ra hãng tàu nhận hàng thì bị từ chối với lý do hóa đơn không phải do hãng tàu phát hành, trong khi nguyên nhân là do tàu bị trục trặc kỹ thuật nên hàng hóa được chuyển qua một tàu khác. <br />Một trường hợp khác xảy ra cách đây không lâu tại VIB Bank với một DN có rất nhiều kinh nghiệm. DN này khi phát hành L/C mua hàng và xuất trình chứng từ rất hoàn hảo. Khi NH yêu cầu DN thực hiện nghĩa vụ thanh toán và đến hãng tàu vận tải để nhận hàng thì bị từ chối với lý do rất đơn giản là tên người ghi trên bill nhận hàng không phải là người của hãng tàu đó mà chỉ là người của đại lý hãng tàu. Có trường hợp DN còn bị từ chối thanh toán hoặc nhận hàng vì tàu vận chuyển không thuộc loại tàu được phép đi biển… <br />Theo các chuyên gia thanh toán XNK, để tránh những rủi ro trên thương trường, các DN cần hiểu rõ đối tác về năng lực tài chính, quá trình hoạt động; khi ký hợp đồng phải chặt chẽ và tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn quốc tế. Khi có dấu hiệu khả nghi, địa chỉ đối tác không rõ ràng, hợp đồng thiếu cam kết cụ thể…, DN cần phối hợp chặt chẽ với NH và các tổ chức liên quan để xác minh kịp thời, tránh những rủi ro gây thiệt hại cho DN.Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-69011939198942964772009-09-14T00:33:00.003+07:002009-09-14T13:22:33.210+07:00Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHTMLà một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), thanh toán quốc tế (TTQT) ra đời và phát triển không ngừng như là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình, TTQT không chỉ đơn thuần mang lại những lợi ích kinh tế mà còn phát sinh những nguy cơ có thể gây ra rủi ro, tổn thất trực tiếpcho đất nước, cho ngân hàng (NH), cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. <br />
Rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM là vấn đề xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm trễ nào trong các khâu của quá trình TTQT. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia: Với người bán, rủi ro xảy ra khi bán hàng không thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng, rủi ro không thanh toán…; với người mua, rủi ro xảy ra khi người bán giao hàng không đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng số lượng, chủng loại…), rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hoá…; với NH có liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, không thực hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động…<br />
Các loại rủi ro thường gặp trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT của NHTM<br />
Đối với phương thức chuyển tiền: Đây là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người mua, người nhập khẩu…) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi (người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ…) ở một địa điểm nhất định. NH chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền. Trong phương thức này, người bán có thể gặp rủi ro không được người mua thanh toán trong trường hợp trả tiền sau. Hoặc người mua có thể gặp rủi ro không được người bán giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm chất trong trường hợp trả tiền trước.<br />
Đối với phương thức nhờ thu: Là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ NH thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu đó. Có 2 loại nhờ thu: Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ. Phương thức này có nhược điểm là không đảm bảo quyền lợi của người bán, vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm và NH chỉ đóng vai trò là người trung gian đơn thuần mà thôi.<br />
Phương thức tín dụng chứng từ: Là một sự thoả thuận mà trong đó một NH (NH mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Phương thức này hiện đang được sử dụng rất phổ biến, vì nội dung của nó được thực hiện theo “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” – UCP500 do Phòng Thương mại Quốc tế tại Paris (ICC) ban hành (bản sửa đổi mới nhất vào năm 1993). Tuy nhiên, khi sử dụng phương thức này cũng có thể xảy ra rủi ro cho các bên tham gia như:<br />
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu: Việc thanh toán của NH cho nhà xuất khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hoá. NH chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình chứng từ giả mạo cho NH chỉ định để thanh toán. Như vậy, sẽ không có sự bảo đảm nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng như hợp đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền đã thanh toán cho NH phát hành.<br />
Rủi ro đối với nhà xuất khẩu: Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi khoản thanh toán (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải quyết hoặc phải chở hàng quay về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hoá… trong khi không biết nhà nhập khẩu có đồng ý nhận hàng hay từ chối nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót. Nếu NH phát hành hoặc NH xác nhận mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Cũng tương tự như vậy, nếu NH chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi hối phiếu đến hạn thì hối phiếu cũng không được trả tiền. Trừ khi L/C được xác nhận bởi một NH hạng nhất trong nước, còn lại nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NH phát hành cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi.<br />
Rủi ro đối với NH phát hành (NH mở L/C- issuing bank): NH phát hành là NH đại diện cho người nhập khẩu, nó cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu. NH này thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thoả thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng, nếu chưa có sự quy định trước, người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Rủi ro đối với NH phát hành là ở chỗ NH phát hành phải thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C trong trường hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không thanh toán hay không có khả năng thanh toán. Vì thế, trước khi chấp nhận phát hành L/C, NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng.<br />
Rủi ro đối với NH thông báo thư tín dụng (advising bank): NH thông báo là NH được NH mở yêu cầu thông báo một L/C do NH mở phát hành cho người bán. NH thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của thư tín dụng (bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện…) trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với NH thông báo xảy ra khi gặp phải một L/C giả (hoặc sửa đổi giả) mà không có ghi chú gì. Theo thông lệ quốc tế thì NH thông báo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các bên liên quan.<br />
Rủi ro đối với NH được chỉ định: NH được chỉ định không có một trách nhiệm nào phải thanh toán cho nhà xuất khẩu trước khi nhận được tiền từ NH phát hành. Tuy nhiên trong thực tế, các NH được chỉ định thường ứng trước tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện truy đòi (with recourse) để trợ giúp cho nhà xuất khẩu. Do đó, NH này thường phải tự chịu rủi ro tín dụng đối với NH phát hành hoặc nhà xuất khẩu.<br />
Rủi ro đối với NH xác nhận (confirming bank): NH xác nhận thường là NH lớn có uy tín hoặc NH có quan hệ tiền gửi, tiền vay với NH mở, được NH mở yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như NH mở không thực hiện được nghĩa vụ của mình. Đối với NH xác nhận, khi tham gia xác nhận là họ đã tự ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ thanh toán L/C khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với NH xác nhận xảy ra khi họ không nắm vững được năng lực tài chính của NH mở mà xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi khi xảy ra hậu quả thì lại phải chịu trách nhiệm thanh toán thay cho NH mở L/C do NH mở L/C thiếu thiện chí hay mất khả năng thanh toán, thậm chí bị phá sản.<br />
Rủi ro đối với NH chiết khấu (negotiating bank): NH chiết khấu là NH được chỉ định cụ thể hoặc bất cứ NH nào nếu L/C cho chiết khấu tự do. Cũng như NH phát hành, NH chiết khấu có thể gặp phải rủi ro nếu như không thực hiện chính xác nghiệp vụ cũng như không tuân thủ theo các điều kiện của UCP500. Rủi ro xảy ra đối với NH chiết khấu phần nhiều phụ thuộc vào thiện chí của NH mở và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà NH chiết khấu có thể gặp phải là: Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán; rủi ro trong quá trình vận chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán bộ chứng từ; rủi ro do NH mở bị phá sản; rủi ro do NH chiết khấu không hành động đúng theo quy định của UCP500.<br />
Rủi ro mặt đạo đức kinh doanh: Là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên khác.<br />
Rủi ro do cơ chế chính sách thay đổi hay còn gọi là rủi ro chính trị: Là những rủi ro có quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều quốc gia khác nhau. Mỗi một sự thay đổi về kinh tế, chính trị đều có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng của các bên. Suy thoái kinh tế và biến động chính trị sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao lưu thương mại quốc tế.<br />
Ngoài ra còn một số rủi ro khác như thiên tai, hoả hoạn…<br />
Giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro<br />
Để đạt được mục tiêu là hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT của NHTM, cần có các biện pháp, chính sách mang tính đồng bộ và dài hạn, cụ thể là:<br />
Đối với NHTM:<br />
Hiện đại hoá công nghệ hoạt động TTQT của NH theo mặt bằng trình độ quốc tế. Công nghệ ngân hàng là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng trong quá trình hoạt động. Do vậy, các NHTM cần tiếp tục đầu tư củng cố nền tảng công nghệ, tăng cường khai thác tiện ích, tạo các sản phẩm có giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Hiện đại hoá cơ sở kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tăng khối lượng TTQT, hội nhập với khu vực và thế giới.<br />
Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp và ý thức phòng ngừa rủi ro. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực cho thấy công tác đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của đất nước nói chung cũng như của từng NHTM nói riêng. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động TTQT nói riêng, thì vấn đề đào tạo được một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác chuyên môn có trình độ, năng lực, phẩm chất là hết sức quan trọng và cần thiết.<br />
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành các cấp và tăng cường công tác kiểm tra giám sát rủi ro trong hoạt động TTQT.<br />
Tăng cường công tác thông tin phòng ngừa rủi ro. Các NH cần cập nhật đầy đủ thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro cho quá trình hoạt động TTQT của NHTM. Lựa chọn, áp dụng những phương pháp và công cụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro thích hợp theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.<br />
Tăng cường công tác đối ngoại với các NH nước ngoài. Các NHTM cần phải thiết lập mới và củng cố mạng lưới các NH đại lý và các văn phòng đại diện ở nước ngoài. Thông qua đó cung cấp thông tin, hỗ trợ cho doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng và thực hiện các hoạt động TTQT một cách an toàn, hiệu quả và nhanh chóng.<br />
Đối với khách hàng:<br />
Rủi ro trong hoạt động TTQT phần lớn phát sinh từ khách hàng – những người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động TTQT. Do vậy, để giảm bớt rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải trang bị tốt kiến thức chuyên môn và trình độ ngoại ngữ cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trực tiếp làm công tác xuất nhập khẩu. Cần am hiểu về thông lệ quốc tế trong buôn bán ngoại thương, am hiểu phong tục, tập quán và pháp luật của nước có quan hệ ngoại thương.<br />
Đối với Nhà nước:<br />
• Nhà nước cần tạo sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tiếp tục hoàn thiện các chính sách, pháp luật nhằm tạo dựng môi trường kinh tế thông thoáng, ổn định và thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển phù hợp với yêu cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước, định chế thương mại quốc tế mà chúng ta tham gia.<br />
• Củng cố, phát triển và hoàn thiện môi trường pháp luật cho hoạt động TTQT. Sớm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật trong nghiệp vụ TTQT của NHTM đáp ứng các yêu cầu mới của nền kinh tế. Các quy định này cần được tiến hành từng bước phù hợp với tiến trình vận động của nền kinh tế, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa đảm bảo tính độc lập, đặc thù của nước ta.<br />
• Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách tỷ giá thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện chính sách quản lý ngoại hối có hiệu quả.<br />
• Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động TTQT. Nhà nước cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống NH. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động TTQT, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro trong quá trình hoạt động TTQT của NHTM. Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm.<br />
Đối với NHNN:<br />
Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống NHTM. Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện các quy trình, quy định cho hoạt động TTQT. Xây dựng các phương pháp kiểm tra, giám sát hoạt động TTQT của NHTM theo luật pháp nước ta và các chuẩn mực quốc tế.<br />
Hoàn thiện hoạt động thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động TTQT cho toàn bộ hệ thống NHTM. Xây dựng một hệ thống công nghệ đảm bảo thu thập được những thông tin quản trị cần thiết cho NH kịp thời để làm cơ sở cho những quyết định kinh doanh NH. (Theo Tạp chí hoạt động khoa học)Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-28302463810868391012009-09-14T00:33:00.002+07:002009-09-14T00:35:17.383+07:00Thực trạng hoạt động TTQT tại các DN XNK(VietNamNet) – Cứ khoảng 10 doanh nghiệp giao dịch xuất nhập khẩu qua ngân hàng HSBC thì 7 phải chỉnh sửa lại L/C (thư tín dụng). <br />“Điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam là khi thanh toán quốc tế không xem kỹ các chứng từ L/C, không hiểu biết đầy đủ các hợp đồng và điều khoản đi kèm; không nắm bắt được một cách đầy đủ về các thủ tục giao nhận hàng, nhận biết đơn hàng cũng như các biện pháp quản lý rủi ro về mặt chứng từ, lãi suất, tỷ giá…”.<br />Trao đổi với VietNamNet bên lề Hội thảo “Thanh toán quốc tế và các biện pháp quản lý rủi ro” vừa diễn ra tại Hà Nội, bà Bùi Tường Minh Anh – Giám đốc thanh toán quốc tế của ngân hàng HSBC – đã nhận xét về các DN xuất nhập khẩu Việt Nam như vậy.<br />Theo bà Minh Anh, điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam còn là thiếu kinh nghiệm giao dịch trên thị trường quốc tế. Phần lớn không xem xét kỹ hoặc hiểu hết những rủi ro về luật pháp có thể xảy ra từ những điểm chưa rõ ràng trong hợp đồng xuất nhập khẩu.<br />Doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế khi làm ăn với các đối tác nước ngoài. “Nếu không biết rõ về tình hình kinh tế chính trị của những nước đối tác do chính sách của họ thay đổi thường xuyên, doanh nghiệp xuất nhập khẩu vào thị trường đó dễ bị rủi ro. Cũng còn nhiều quốc gia hiện có chính sách, luật lệ không rõ ràng. Ngoài ra, còn không ít nghiệp vụ mới đang gây tranh cãi giữa các quốc gia về thanh toán quốc tế”, bà phân tích.<br />Theo những kinh nghiệm trong thanh toán xuất nhập khẩu của HSBC, các doanh nghiệp cần đặc biệt cảnh giác với các hợp đồng chào bán với giá quá rẻ hoặc có cước phí vận chuyển rẻ bất ngờ. Bởi những hàng hoá giá quá rẻ thường có chất lượng kém, nguồn gốc không rõ ràng. Những doanh nghiệp vận tải giá rẻ thường không đảm bảo uy tín trong việc giao hàng đúng và đủ như thoả thuận. Họ phần nhiều là những doanh nghiệp không có bảo hiểm, tài chính không lành mạnh.. Với người bán (doanh nghiệp xuất khẩu) các rủi ro thường gặp là khả năng tài chính, hàng hoá không được chấp nhận, chiến tranh hoặc bạo động ở nước xuất khẩu, ngoại tệ thanh toán biến động, các luật lệ, quy định của các nước nhập khẩu không phù hợp với hàng hoá.<br />Về lãi suất, doanh nghiệp nên cẩn trọng với các biến động khi cho vay xuất khẩu như biến động tỷ giá ngoại hối, mẫu LC từ phía ngân hàng không đúng thủ tục quốc tế…<br />Người mua (doanh nghiệp nhập khẩu) có thể gặp rủi ro do không được giao hàng theo hợp đồng, bị giao hàng muộn, thiếu hàng, hàng giả, lừa đảo, kém phẩm chất và không đúng quy cách. Thậm chí, cả khi ngân hàng được uỷ nhiệm chiết khấu hay nhờ thu không thực hiện đúng quy cách quốc tế.<br />Bà Minh Anh cũng khuyến cáo doanh nghiệp nên thận trọng xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá như thông tin về công ty giao nhận, mở L/C, bảo hiểm tín dụng… nhằm đảm bảo hạn chế và phòng tránh được rủi ro.<br />Trong thanh toán xuất nhập khẩu hoặc mở L/C qua mạng, bà cho biết số đông các doanh nghiệp vẫn e ngại với thanh toán điện tử. Họ ngại bởi phải thay đổi thói quen, nghi ngờ tính an toàn của thanh toán điện tử vì thiếu việc… ký và đóng dấu.<br />“Quản lý rủi ro về mặt chứng từ là cách quan trọng nhất để doanh nghiệp gia tăng tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Theo chúng tôi nhận thấy, nhiều chi phí phát sinh ở nước ngoài mà bản thân doanh nghiệp không thể kiểm soát hết”, bà Minh Anh nói thêm.<br />Nhận xét về khối doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung, HSBC cho rằng các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam rất năng động.<br />HSBC hiện đứng đầu về thanh toán xuất nhập khẩu trong khối các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Dịch vụ này hiện chiếm 30% tổng doanh thu của ngân hàng.Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-90846512592991744052009-09-14T00:32:00.001+07:002009-09-14T00:32:59.640+07:00Đừng để gặp phải rủi ro trong thanh toán theo L/CTrong các cuộc giao thương quốc tế ngày nay, thanh toán theo L/C (thư tín dụng) luôn là phương thức thanh toán quan trọng nhất giữa những doanh nghiệp. Thanh toán theo L/C tạo sự thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. Nhưng những rủi ro vẫn có thể xảy ra nếu các doanh nghiệp không cẩn thận khi thanh toán theo phương thức L/C.<br />Các doanh nghiệp cần chuẩn bị cho mình những kiến thức về L/C hay lường trước được những rủi ro trong quá trình thanh toán L/C, có thế việc mua bán hàng hoá mới nhanh gọn, đạt hiệu quả cao.<br />1. Rủi ro do người xuất khẩu không cung cấp hàng hoá <br />Công ty Simac của Anh, một công ty chuyên sản xuất đồ gỗ nội thất, đã nhập khgẩu gỗ từ hãng Latel của Pháp. Cuộc mua bán được giới thiệu thông quan một số thông tin trên Internet. Do đang trong lúc cần gỗ gấp nên Simac đã nhanh chóng thoả thuận nhập khẩu với Latel. Họ đã thoả thuận thanh toán theo L/C, vì vội vàng nên Simac chưa đề cập kỹ các nội dung cụ thể của L/C mà nhanh chóng chuyển tiền cho Latel theo L/C thông qua một ngân hàng do Simac chỉ định. Nhưng rồi, tiền thì được gửi đi, nhưng mãi vẫn chưa thấy hàng về. Tìm hiểu kỹ thì Simac mới vỡ lẽ ra rằng Latel chỉ là một công ty ảo trên mạng, không có thật.<br />Như vậy những rủi ro này là rất đáng tiếc, các doanh nghiệp cần có những bước đi cụ thể để tránh rủi ro trên.<br />Biện pháp:<br />- Tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng<br />- Tham khảo ý kiến ngân hàng về quá trình kinh doanh của người xuất khẩu<br />- Quy định trong hợp đồng điều khoản Penalty, trong đó quy định phạt bên nào không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ<br />- Yêu cầu cả hai bên ký quĩ tại một ngân hàng để đảm bảo thực hiện hợp đồng<br />- Yêu cầu những công cụ của ngân hàng như: Standby L/C, Bank Guarantee, Performance Bond.. (chỉ áp dụng đối với những hợp đồng lớn và khách hàng không quen biết nhau) để đảm bảo quyền lợi nhà nhập khẩu<br />2. Rủi ro do thanh toán dựa trên chứng từ giả, chứng từ không trung thực, mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ <br />Nếu đối tác không tin cậy hay đối tác có chủ ý “lừa đảo” rất có thể doanh nghiệp sẽ bị lừa bởi những giấy tờ giả. Ngoài ra, vấn đề mâu thuẫn giữa hàng và chứng từ cũng là rất quan trong, bởi rất có thể hàng hoá khi nhập khẩu sẽ bị hải quan tịch thu do không có sự trùng khớp với giấy tờ.<br />Biện pháp phòng tránh:<br />- Yêu cầu về nội dung và hình thức chứng từ phải rất chặt chẽ, không yêu cầu chung chung.<br />- Chứng từ phải do những cơ quan đáng tin cậy cấp<br />- Vận đơn do hãng tàu đích danh lập. Khi xếp hàng hoá phải có sự giám sát của đại diện phía nhà nhập khẩu để kịp thời đối chiếu sự thật giả của vận đơn và lịch trình tàu ( đối với lô hàng có giá trị lớn)<br />- Ðề nghị nhà xuất khẩu gửi thẳng 1/3 bộ vận đơn gốc ( bản chính) thẳng tới nhà nhập khẩu<br />- Hoá đơn thương mại đòi hỏi phải có sự xác nhận của đại diện phía nhà nhập khẩu hoặc của Phòng Thương mại hoặc hoá đơn lãnh sự ( Consular’s invoice)<br />- Giấy chứng nhận chất lượng do cơ quan có uy tín ở nước xuất khẩu hoặc quốc tế cấp hoặc có sự giám sát kiểm tra và ký xác nhận vào giấy chứng nhận của đại diện phía nhà nhập khẩu<br />- Giấy chứng nhận số lượng cũng phải có sự giám sát của đại diện phía nhà nhập khẩu hoặc đại diện thương mại.<br />- Cung cấp giấy chứng nhận kiểm tra ( Certificate of inspection)<br />3. Các rủi ro khác như: lựa chọn hãng tàu không tin cậy, hư hỏng hàng hoá do xếp hàng không đúng quy định <br />Công ty Hapos của Úc đã ký thoả thuận mua hàng với một đối tác Nhật Bản, nhưng trong những thoả thuận trong hợp đồng Hapos đã để cho đôi tác Nhật Bản lựa chọn hãng tàu vận chuyển. Hapos cứ đinh ninh đợi hàng về, nhưng sự việc bát ngờ đã xảy ra, chiếc tàu của hãng tàu trên trên đường từ Nhật bản đến Úc đã bị hải quan bắt giữ vì có vận chuyển hàng cấm và hàng chưa kê khai hải quan. kết quả là tất cả các hàng hoá mà Hapos đặt cũng bị tịch thu luôn.<br />Đây là bài học lớn cho nhiều doanh nghiệp. Phương thức L/C luôn có thể phát sinh nhiều rủi ro kèm theo. Do đó các doanh nghiệp cần có những biện pháp tránh rủi ro như:<br />- Giành quyền chủ động thuê tàu ( nhập khẩu theo điều kiện nhóm F)<br />- Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn phòng giao dịch tại nước nhà nhập khẩu<br />- Mua bảo hiểm cho hàng hoá<br />- Trong hợp đồng nên ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu trong vấn đề xếp hàng lên tàu như nhập khẩu theo điều kiện FOB stowed, CFR stowed, CIF stowed..<br />(Theo Money.com)Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-87231840222110534972009-09-14T00:30:00.001+07:002009-09-14T13:21:32.630+07:00Rủi ro thường gặp, cách phòng ngừa và giải pháp trong thanh toán bằng L/CNhững rủi ro thường gặp và những phòng ngừa và giải pháp trong thanh toán bằng L/C<br />
1.Rủi ro từ phía ngân hàng mở L/C : Ngân hàng này không đảm bảo khả năng thanh tóan<br />
Giải pháp :<br />
-Yêu cầu mở L/C tại các ngân hàng uy tín, có tên tuổi<br />
-Ngân hàng xác nhận được chỉ đích danh hay là ngân hàng đại lý của ngân hàng phát hành L/C tại nước xuất khẩu <br />
2. Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu : <br />
2.1 Không cung cấp hàng hóa theo đúng quy định của L/C mặc dù nhà nhập khẩu đã mở L/C đã thực hiện ký quỹ ở ngân hàng<br />
Giải pháp:<br />
+Tìm hiểu kỹ bạn hàng<br />
+ Tham vấn ngân hàng về lịch sử kinh doanh của đối tác<br />
+Quy định rõ ràng điều khoản phạt trong hợp đồng ngọai thương nếu không thực hiện hợp đồng<br />
+ Hai bên ký quỹ tại ngân hàng<br />
+Yêu cầu những công cụ của ngân hàng như : Thư tín dụng dự phòng, Performance bond, Bank guarantee…<br />
2.2 Nhà xuất khẩu không thực hiện đúng những quy định trong L/C:<br />
-Chậm giao hàng do không thu gom và chuẩn bị kịp<br />
Giải pháp :<br />
+ Ước luợng thời gian chuẩn bị hàng và gom hàng<br />
+ Thời gian đưa hàng lên tàu<br />
+ Thực hiện tu chỉnh L/C nếu thấy không thực hiện được<br />
2.3 Chuyên chở hàng hóa hóa không đúng quy định của L/C dẫn tới :<br />
<br />
- Chuyển tải hàng hóa:<br />
Giải pháp :<br />
+ Khảo sát tuyến vận tải ngay sau khi ký hợp đồng<br />
+ Thuê tàu chuyến nếu hàng nhiều<br />
+ Chọn hãng tàu có thế mạnh về tuyến vận chuyển đó<br />
+ Tu chỉnh L/C nếu cần<br />
- Trường hợp giao hàng từng phần :<br />
Trước hết phải đọc kỹ để nắm vững y/c của L/C<br />
+ Cho phép giao hàng làm mấy lần<br />
+ Thời gian giao hàng mấy lần<br />
+ Khối luợng hàng giao mấy lần 2.4 Chuẩn bị hàng hóa không đúng yêu cầu của hợp đồng:<br />
Giải pháp :<br />
+Đọc kỹ, mua và chuẩn bị hàng đúng yêu cầu của hợp đồng<br />
+Thực hiện tu chỉnh L/C nếu cần<br />
3.Rủi ro trong thanh toán : <br />
3.1 Do không xuất trình đuợc bộ chứng từ theo đúng quy định L/C:<br />
Giải pháp :<br />
+ Bố trí nhân sự giỏi về nghiệp vụ ở khâu lập bộ chứng từ<br />
+ Làm ăn với đối tác có thiện chí<br />
+ Thỏa thuận ngay với nhà nhập khẩu những chứng từ cần xuất trình ngay khi ký hợp đồng ngoại thuơng<br />
+ Nghiên cứu kỹ những rủi ro sai sót thuờng gặp đối với từng chứng từ<br />
+ Đọc, nghiên cứu kỹ những quy định của L/C đối với bộ chứng từ<br />
+ Thực hiện tu chỉnh L/C nếu cần <br />
3.2 Tính pháp lý của bộ chứng từ thanh toán: Chứng từ giả, không trung thực, nội dung hàng hóa không phù hợp với chứng từ<br />
Giải pháp:<br />
+Yêu cầu về nội dung và hình thức của chứng từ phải rõ ràng, không chung chung<br />
+ Chứng từ phải do các người có thẩm quyền cấp, C/O, I/P, C/Q, Test Report …<br />
+ Vận đơn do hãng tàu đứng ra lập và khi xếp hàng hóa có đại diện nhà nhập khẩu kiểm tra giám sát sự phù hợp lịch chạy tàu và vận đơn, B/L phải ghi rõ hàng đã xếp lên tàu.<br />
+ Đề nghị nhà nhập khẩu gửi ngay 1/3 bộ vận đơn gốc thẳng tới nhà nhập khẩu để kiểm tra, đối chiếu với L/C và hợp đồng<br />
+ Chứng chỉ chất luợng do các cơ quan uy tín của NXK hay quốc tế cấp và có sự giám sát,kiểm tra và ký xác nhận của đại diện nhập khẩu<br />
+ Chứng nhận số luợng có sự kiểm tra của đại diện nhà nhập khẩu hoặc đại diện thuơng mại của Việt Nam<br />
4. Rủi ro do hãng tàu không tin cậy, do hư hỏng mất mát khi vận chuyển<br />
Giải pháp:<br />
+Giành quyền chủ động thuê tàu<br />
+Chỉ định hãng tàu nổi tiếng, đặc biệt nên thuê tàu của các hãng có văn phòng đại diện tại nước nhà nhập khẩu<br />
+Mua bảo hiểm hàng hóaUnknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-43006944949397403932009-09-14T00:25:00.002+07:002009-09-14T13:22:10.064+07:00Bất cập trong hoạt động thanh toán quốc tếTheo Bộ Công Thương, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ cả nước năm 2007 ước 109,21 tỷ USD và dự kiến năm 2008 là 133 tỷ USD. <br />
Giao thương những năm tới sẽ không dừng ở những thị trường truyền thống mà sẽ được mở rộng sang các nước châu Phi, Mỹ Latin hay Trung Đông. Một vấn đề đặt ra là nếu không khơi thông hệ thống thanh toán tại các thị trường mới thì cả doanh nghiệp và ngân hàng rất dễ bị “vạ lây”…<br />
<br />
Lâu nay, khi mở đơn hàng tại các thị trường truyền thống như Trung Quốc, Hồng Kông, Singapore, Nga… doanh nghiệp và ngân hàng đều yên tâm vì đã có một quá trình giao dịch trước đó. Những thị trường này, do môi trường pháp lý minh bạch, cầu hàng hóa cao, hệ thống thanh toán tốt nên nhiều nước đẩy mạnh xuất khẩu vào đây, dẫn đến cạnh tranh hàng hóa gay gắt.<br />
Thực tế này buộc các nhà xuất khẩu Việt Nam phải chuyển hướng sang thị trường các nước châu Phi, Mỹ Latin và Trung Đông. Tuy vậy, những thị trường mới này cũng không hoàn toàn dễ đối với doanh nghiệp xuất khẩu và ngân hàng thanh toán bởi những rủi ro muôn hình vạn trạng.<br />
Bà Phan Thị Hồng Hải, Trưởng phòng thanh toán xuất nhập khẩu Vietinbank cho biết: “Có khi tàu về đến cảng, khách hàng đòi mở L/C lấy tiền nhưng không có hàng, kiểm tra mới biết khi quá cảnh tại các cảng trung chuyển, chủ tàu đã bỏ quên hàng ở cảng Đài Loan”. Bà Hải cho biết thêm một trường hợp khác khi Vietinbank mở L/C cho một chuyến tàu nhập nguyên liệu từ nước ngoài nhưng khi đi qua Singapore đã bị giữ lại do chủ tàu vướng phải rắc rối pháp lý với chính quyền sở tại, bất chấp con tàu đó đang chở hàng cho doanh nghiệp Việt Nam.<br />
Hiện tại, để xử lý các phát sinh tranh chấp trong thanh toán quốc tế, có rất nhiều cách nhưng không phải lúc nào cũng mang lại kết quả như mong đợi. Thông thường, cách xử lý êm thấm nhất là tự dàn xếp với nhau nhưng cách này rất ít khi có kết quả. Cách thứ hai là khởi kiện ra tòa án nước ngoài hoặc tòa án quốc tế nhưng ngay cả khi có phán quyết của tòa thì cũng không đồng nghĩa với việc bán án được thực thi triệt để. “Nếu bị đơn là công dân nước ngoài, không có tài sản tại Việt Nam thì lấy tài sản đâu để bảo đảm thực hiện phán quyết của tòa?”, bà Thúy nói.<br />
Lúc đó, lại phải giải quyết xung đột đó thông qua mối quan hệ với tư pháp quốc tế, chẳng hạn như phán quyết của tổ chức trọng tài quốc tế trên cơ sở công ước NewYork 1958, (năm 1995, Việt Nam đã tham gia công ước này). Từ đó, nhờ các tổ chức trọng tài quốc tế ra phán quyết và chuyển qua bộ tư pháp của quốc gia có bị đơn nhờ can thiệp.<br />
Tuy nhiên, nếu bị đơn lại ở những quốc gia chưa tham gia vào công ước này thì chuyện kiện tụng rơi vào bế tắc.Vậy, bài học rút ra ở đây là gì? Theo bà Hải, cách tốt nhất trước khi đặt bút ký hợp đồng làm ăn, doanh nghiệp và ngân hàng thanh toán phải thực sự hiểu khách hàng, hiểu bản chất hệ thống giao dịch của nhau để phòng ngừa rủi ro. Trường hợp phải mang nhau ra tòa thì không khác gì “được vạ, má sưng”.<br />
Từ thực tế trên, một vấn đề được đặt ra ở đây là muốn mở rộng được thị trường xuất khẩu mới, phải khơi thông được hệ thống thanh toán tin cậy mà ngân hàng là một trong những kênh thanh toán an toàn và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, để làm được điều này, nhiều lãnh đạo ngân hàng có nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều khẳng định vai trò to lớn của các tham tán thương mại Việt Nam tại nước ngoài trong việc cung cấp thông tin về đối tác cho doanh nghiệp và ngân hàng thanh toán trong nước. Thế nhưng lâu nay, vai trò của tham tán trong vấn đề này hết sức mờ nhạt.<br />
Bà Hải nói: “Có thể các tham tán có quan hệ mật thiết với nhà xuất khẩu nhưng với ngân hàng thanh toán thì không và Vietinbank đành phải tìm kiếm thông tin bằng cách mua nhưng không phải lúc nào cũng mua được “hàng” tốt!”.<br />
Ông Trần Quốc Tuấn, Lãnh sự phụ trách thương mại Việt Nam tại thành phố Sanfrancisco (Mỹ) chia sẻ: “Chúng tôi vẫn trả lời cho các doanh nghiệp Việt Nam là các thông tin đối tác đưa ra có đáng tin cậy không, doanh nghiệp đó đang tồn tại hay đã bị giải thể, còn những thông tin “sâu” hơn thì phải mua”.<br />
Theo ông Tuấn, thông tin “sâu” ở đây bao gồm: tình hình tài chính của đối tác, năm vừa qua có “dính” kiện tụng hay đang chịu một phán quyết nào đó của tòa hay không…, và thương vụ sẽ chỉ cho doanh nghiệp hoặc ngân hàng Việt Nam tìm đến những địa chỉ đáng tin cậy để mua.<br />
Đối với thị trường Mỹ, nơi các định chế tài chính đều hoạt động trong một môi trường pháp lý hoàn hảo nên trở ngại trong thanh toán không không thể không xử lý được nhưng còn thị trường một số nước châu Phi như Kenia, Nigieria, Mozambique… thì sao?<br />
Rõ ràng, đây là một câu hỏi đang bỏ ngỏ cho không ít ngân hàng thương mại trong nước. Để có thể triển khai mảng nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại các thị trường xuất khẩu mới, các ngân hàng không thể thiếu vắng sự hỗ trợ của các tham tán thương mại nước ngoài.Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-14310229441940411602009-09-14T00:20:00.001+07:002009-09-14T00:20:54.815+07:00Một số thuật ngữ trong Shipping TermsMột số thuật ngữ trong Shipping Terms<br />A <br />Abatement <br />Sự giảm giá(Hàng hóa, cước phí,…) Sự giảm giá(Hàng hóa, cước phí,…)<br />Accept except <br />Chấp nhận nhưng loại trừ Thuật ngữ được người thuê tàu hoặc đại lý thuê tàu sử dụng trong giao dịch để chỉ mình chấp nhận một số điều khoản hoặc chi tiết nào đó nhưng không chấp nhận các phần khác bị loại trừ sẽ được gạt bỏ hoặc sửa đổi theo yêu cầu.<br />Accomplished bill of lading <br />Vận đơn đã nhận hàng Vận đơn gốc đã được trao cho người chuyên chở (Surrendered) tại cảng dở và hàng đã được nhận xong.<br />Abandonment <br />Sự khước từ: Là việc từ chối thực hiện một hành động. (abandonment of action). Thí dụ: Khước từ việc thưa kiện, truy cứu, chuyến hành trình, việc giao nhận hàng vì những lý do nào đó. 2. Sự từ bỏ: Là việc từ bỏ một tài sản được bảo hiểm (Abandonment of insured property) trong trường hợp tài sản bị tổn thất coi như toàn bộ ước tính (constructive total loss). Chủ tài sản phải làm văn bản từ bỏ tài sản và thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản ấy cho người (công ty) bảo hiểm, để được người này xem xét từ chối hoặc chấp nhận bồi thường toàn bộ lô hàng. Ví dụ: Tàu bị đắm ở biển sâu, trục vớt khó khăn và tốn kém nên chủ tàu tuyên bố từ bỏ tàu, chuyển quyền sở hữu con tàu cho người (công ty) bảo hiểm xem xét từ chối hoặc chấp nhận bồi thường theo giá trị bảo hiểm của tàu. Nếu người bảo hiểm từ chối bồi thường tổn thất toàn bộ với lý do chính đáng, thì họ sẽ bồi thường tổn thất bộ phận (Partial loss). <br />Aboard <br />1. Trên, lên (Tàu, xe lửa, máy bay) 1. Trên, lên (Tàu, xe lửa, máy bay) – Xà lan chở trên tàu (Lighters aboard ship) – Xếp hàng lên tàu (To get aboard) 2. Với Giới từ dùng trong thuật ngữ: Va đụng với một tàu khác (to fall aboard of a ship). A.B.S Chữ viết tắt của: American Bureau of Shipping. (Xem: American Bureau of shipping)<br />Accomplished bill of lading <br />Vận đơn đã nhận hàng Vận đơn gốc đã được trao cho người chuyên chở (Surrendered) tại cảng dỡ và hàng đã được nhận xong.<br />Act of war<br />Hành động chiến tranh Bao gồm chiến tranh giữa các quốc gia, nội chiến, khởi nghĩa, nổi loạn, hành động thù địch như tiêu diệt, phá hoại, bắt giữ, tịch thu và các hành động chiến tranh khác tương tự… Trong nghiệp vụ bảo hiểm, rủi ro tổn thất do hành động chiến tranh được bảo hiểm theo điều kiện đặc biệt, có giới hạn, theo điều khoản bảo hiểm chiến tranh (war risk insurance clause)<br />Actual carrier or effective carrier <br />Người chuyên chở đích thực Thuật ngữ được dùng trong nghiệp vụ gom hàng vận chuyển (Consolidation) để chỉ người chuyên chở có tàu đảm trách việc chở hàng thực sự, khác với người chuyên chở danh nghĩa theo hợp đồng vận tải nhưng không có tàu (NVOCC) đứng ra ký kết hợp đồng vận tải, sau đó lại phải thuê người chuyên chở đích thực chở hàng thay. (Xem: Consolidation or groupage) <br />Actual total loss <br />Tổn thất toàn bộ thực tế Thuật ngữ dùng trong nghiệp vụ bảo hiểm, chỉ lô hàng được bảo hiểm bị hoàn toàn tổn thất về số lượng hoặc về phẩm chất. (Xem: Total loss)<br />Addendum <br />Phụ lục Bản ghi những điều bổ sung vào một văn bản pháp luật chủ yếu (hiệp định, hợp đồng, thỏa thuận…), làm thành một bộ phận không tách rời của văn bản ấy. (Xem: Rider )<br />Additional charges <br />Phụ phí Là khoản tiền phải trả thêm vào số tiền gốc theo một quy định nào đó. Thí dụ: Trong chuyên chở hàng bằng tàu chợ hay tàu container, có trường hợp người thuê tàu phải trả phụ phí về nhiên liệu tăng giá (Bunker adjustment charges), về đồng tiền trả cước mất giá (Currency adjustment charges), về lỏng hàng (Lighterage)… thêm vào số tiền cước gốc, theo quy định của chủ tàu. <br />Additional Premium <br />Phụ phí bảo hiểm Là khoản tiền mà người bảo hiểm phải trả thêm trong trường hợp hàng được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm gốc B hoặc C mà muốn mở rộng thêm một số rủi ro phụ như: rủi ro trộm cắp và / hoặc không giao hàng, thấm ướt nước mưa, nước ngọt, rách vỡ, dây bẩn do dầu mỡ, hành vi ác ý hay phá hoại… Ngoài ra, một số công ty bảo hiểm quy định người được bảo hiểm phải trả thêm phụ phí khi sử dụng “tàu già” (Tàu có nhiều năm tuổi). <br />A ddress commission <br />Hoa hồng người thuê tàu Là khoản tiền tính trên phần trăm tổng số cước phí được chủ tàu / người chuyên chở trích thưởng cho người thuê tàu chuyến hoặc thuê tàu hạn định nhằm khuyến khích người này phát triển quan hệ giao dịch giữa đôi bên, Về thực chất, hoa hồng người thêu tàu là số tiền giảm cước mà chủ tàu / người chuyên chở dành cho người thuê tàu<br />Abandonment <br />Sự khước từ Abandonment 1. Sự khước từ: Là việc từ chối thực hiện một hành động. (abandonment of action). Thí dụ: Khước từ việc thưa kiện, truy cứu, chuyến hành trình, việc giao nhận hàng vì những lý do nào đó. 2. Sự từ bỏ: Là việc từ bỏ một tài sản được bảo hiểm (Abandonment of insured property) trong trường hợp tài sản bị tổn thất coi như toàn bộ ước tính (constructive total loss). Chủ tài sản phải làm văn bản từ bỏ tài sản và thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản ấy cho người (công ty) bảo hiểm, để được người này xem xét từ chối hoặc chấp nhận bồi thường toàn bộ lô hàng. Ví dụ: Tàu bị đắm ở biển sâu, trục vớt khó khăn và tốn kém nên chủ tàu tuyên bố từ bỏ tàu, chuyển quyền sở hữu con tàu cho người (công ty) bảo hiểm xem xét từ chối hoặc chấp nhận bồi thường theo giá trị bảo hiểm của tàu. Nếu người bảo hiểm từ chối bồi thường tổn thất toàn bộ với lý do chính đáng, thì họ sẽ bồi thường tổn thất bộ phận (Partial loss).<br />Accept except <br />Chấp nhận nhưng loại trừ Thuật ngữ được người thuê tàu hoặc đại lý thuê tàu sử dụng trong giao dịch để chỉ mình chấp nhận một số điều khoản hoặc chi tiết nào đó nhưng không chấp nhận các phần khác bị loại trừ sẽ được gạt bỏ hoặc sửa đổi tùy theo yêu cầu.<br />Accomplished bill of lading <br />Vận đơn đã nhận hàng Vận đơn gốc đã được trao cho người chuyên chở (Surrendered) tại cảng dỡ và hàng đã được nhận xong. <br />Act of God or natural calamity <br />Thiên tai Tai họa bất ngờ do thiên tai gây ra, ngoài kiểm soát của con người như: động đất, sét đánh, núi lửa phun, lũ lụt, bão tố, lốc, sóng thần Thiên tai là sức mạnh khó phòng chống được nên tập quán quốc tế xét trường hợp xảy ra thiên tai gây tổn thất tài sản, sinh mệnh hoặc cản trở, thủ tiêu nghĩa vụ của một bên đương sự được qui định bởi một hợp đồng hay cam kết nào đó, thì đương sự ấy được miễn giảm trách nhiệm do trườnt hợp bất khả kháng (force majeure). Tuy nhiên, trong nghiệp vụ bảo hiểm, thiên tai là một loại rủi ro được bảo hiểm và người được bảo hiểm sẽ được bồi thường tổt thất tài sản do thiên tai gây ra. <br />Act of state or Act of prince <br />Hành vi nhà cầm quyền Bao gồm các mệnh lệnh, chỉ thị về đình chỉ, cấm đoán, ngăn trở mua bán, chuyên chở, hợp tác, đầu tư, gây tổn thất tài sản hoặc cản trở, thủ tiêu nghĩa vụ của một bên đương sự được quy định bởi một hợp đồng hay cam kết nào đó, thì bên đương sự ấy được miễn giảm trách nhiệm do trường hợp bất khả kháng (force majeure). Trong nghiệp vụ bảo hiểm, rủi ro gây tổn thất do hành vi nhà cầm quyền là loại rủi ro bị loại trừ, không được bảo hiểm (excluded risk).<br />Act of war <br />Hành động chiến tranh Bao gồm chiến tranh giữa các quốc gia, nội chiến, khởi nghĩa, nổi loạn, hành động thù địch như tiêu diệt, phá hoại, bắt giữ, tịch thu và các hành động chiến tranh khác tương tự Trong nghiệp vụ bảo hiểm, rủi ro tổn thất do hành động chiến tranh được bảo hiểm theo điều kiện đặc biệt, có giới hạn, theo điều khoản bảo hiểm chiến tranh (war risk insurance clause).<br />Actual carrier or effective carrier <br />Người chuyên chở đích thực Thuật ngữ được dùng trong nghiệp vụ gom hàng vận chuyển (Consolidation) để chỉ người chuyên chở có tàu đảm trách việc chở hàng thực sự, khác với người chuyên chở danh nghĩa theo hợp đồng vận tải nhưng không có tàu (NVOCC) đứng ra ký kết hợp đồng vận tải, sau đó lại phải thuê người chuyên chở đích thực chở hàng thay. (Xem: Consolidation or groupage)<br />Actual total loss <br />Tổn thất toàn bộ thực tế Thuật ngữ dùng trong nghiệp vụ bảo hiểm, chỉ lô hàng được bảo hiểm bị hoàn toàn tổn thất về số lượng hoặc về phẩm chất. (Xem: Total loss) <br />Addendum<br />Phụ lục Bản ghi những điều bổ sung vào một văn bản pháp luật chủ yếu (hiệp định, hợp đồng, thỏa thuận ), làm thành một bộ phận không tách rời của văn bản ấy. (Xem: Rider)<br />Additional charges <br />Phụ phí Là khoản tiền phải trả thêm vào số tiền gốc theo một quy định nào đó. Thí dụ: Trong chuyên chở hàng bằng tàu chợ hay tàu container, có trường hợp người thuê tàu phải trả phụ phí về nhiên liệu tăng giá (Bunker adjustment charges), về đồng tiền trả cước mất giá (Currency adjustment charges), về lỏng hàng (Lighterage) thêm vào số tiền cước gốc, theo quy định của chủ tàu.<br />Additional Premium <br />Phụ phí bảo hiểm Là khoản tiền mà người bảo hiểm phải trả thêm trong trường hợp hàng được bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm gốc B hoặc C mà muốn mở rộng thêm một số rủi ro phụ như: rủi ro trộm cắp và / hoặc không giao hàng, thấm ướt nước mưa, nước ngọt, rách vỡ, dây bẩn do dầu mỡ, hành vi ác ý hay phá hoại Ngoài ra, một số công ty bảo hiểm quy định người được bảo hiểm phải trả thêm phụ phí khi sử dụng tàu già (Tàu có nhiều năm tuổi). <br />A ddress commission <br />Hoa hồng người thuê tàu Là khoản tiền tính trên phần trăm tổng số cước phí được chủ tàu / người chuyên chở trích thưởng cho người thuê tàu chuyến hoặc thuê tàu hạn định nhằm khuyến khích người này phát triển quan hệ giao dịch giữa đôi bên, Về thực chất, hoa hồng người thêu tàu là số tiền giảm cước mà chủ tàu / người chuyên chở dành cho người thuê tàu. Nhưng cũng có một số chủ tàu / người chuyên chở không chấp nhận cho người thuê tàu hưởng hoa hồng bằng cách ghi vào hợp đồng thuê tàu câu miễn hoa hồng người thuê tàu (Free of Address Commisson). <br />Ad – hoc Arbitration committee<br />Hội đồng trọng tài vụ việc Được lập ra nhằm xét xử một vụ tranh chấp nào đó và sẽ chấm dứt tồn tại sau khi xét xử. <br />Adjustment of Average<br />Tính toán tổn thất / Bảng tính tổn thất (Xem: General average)<br />Ad – valorem freight <br />Cước theo giá trị Là loại cước do người chuyên chở (chủ tàu) đặt ra và thu phí đối với loại hàng có giá trị cao như vàng bạc, đá quý, tác phẩm nghệ thuật danh tiếng <br />Advance freight <br />Cước trả trước Là một phần tiền của tổng số cước phí chuyên chở mà chủ tàu và người thuê tàu thỏa thuận phải trả trước khi tàu chở hàng đến giao tại cảng đích <br />Advance on freight <br />Tiền tạm ứng trên cước Là số tiền mà người gởi hàng tạm ứng cho Thuyền trưởng để trả các chi phí tại cảng (không phải là cước trả trước) và sau đó sẽ được khấu trừ khi thanh toán cước. Cước trả trước thường chiếm khoảng 1/3 tổng số cước phí và tùy thỏa thuận mà người thuê tàu có thể được hưởng một lãi suất định trên số tiền đã trả trước (khoảng 3%). Cước trả trước không phải là tiền vay nợ của chủ tàu (Loan) và chủ tàu thường quy định trong điều khoản thanh toán: Cước trả trước phần trăm khi ký phát vận đơn, không khấu trừ và không thoái hoàn cho dù tàu và / hoặc hàng hóa bị mất hay không mất . (The freight to be paid in on signing Bills of Lading, discountless and non returnable, ship and / or cargo lost or not lost). <br />Affreightment (Chartering) <br />Việc thuê tàu Người thuê tàu / chủ hàng (Affreighter / Cargo Owner) có nhu cầu chuyên chở đàm phán và ký kết với người chở thuê / chủ tàu (Carrier / Ship s owner) một hợp đồng thuê tàu (contract of affreightment) mà theo đó người chở thuê cam kết vận chuyển hàng hoặc cung cấp một phần hay toàn bộ con tàu cho người thuê sử dụng để chở hàng và người thuê phải trả số tiền cước nhất định đã được thỏa thuận trước. Hợp đồng thuê tàu bao gồm các điều khoản quy định quyền lợi, nghĩa vụ của người thuê và người cho thuê; là hợp đồng thuê chuyến hoặc định hạn (Voyage or time Charter-Party), vận đơn đường biển (Bill of Lading) và đơn lưu khoang (Booking note). <br />Agency Agreement <br />Hợp đồng đại lý Là một hợp đồng trong đó người ủy thác (Principal) ủy nhiệm cho người đại lý (Agent) thay mặt mình để thực hiện một số công việc được chỉ định và bằng dịch vụ đó người đại lý nhận được một số tiền thù lao gọi là hoa hồng đại lý (Agency commission). Trong vận tải biển, hợp đồng đại lý được ký kết phổ biến giữa chủ tàu và đại lý chủ tàu (shipowner s agent), còn ở các trường hợp khác chủ tàu thường chỉ định đại lý tạm thời bằng điện báo hay Telex với nội dung ủy thác ngắn gọn. Các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng đại lý chủ tàu gồm có: – Chỉ định đại lý và khu vực đại lý. – Phạm vi công việc đại lý (thu xếp thủ tục tàu ra vào cảng, tiến hành bốc dỡ và giao nhận hàng, kiểm tra thu nộp cước, thanh toán các loại phí theo chỉ thị của chủ tàu ) – Quyền và trách nhiệm của 2 bên. – Hoa hồng đại lý – Xử lý tranh chấp – Điều kiện hiệu lực và kết thúc hợp đồng<br />Agency fees <br />Đại lý phí Là số tiền thù lao mà chủ tàu trả cho đại lý tàu biển (Ship-agent) về những dịch vụ đã làm trong lúc tàu hoạt động tại cảng: Làm thủ tục ra vào cảng, liên hệ các nơi và theo dõi bốc dỡ hàng, tính toán thưởng phạt bốc dỡ, lo liệu vật phẩm cung ứng, thu xếp thuyền viên đi bờ Đại lý phí được tính nhiều hay ít căn cứ vào nội dung yêu cầu của chủ tàu, kết quá phục vụ của đại lý, cỡ tàu to nhỏ và tính chất, khối lượng hàng bốc dỡ. Đôi khi, để giản tiện công việc, chủ tàu yêu cầu đại lý phí được tính chung vào tổng số tiền hoa hồng ghi trong hợp đồng thuê tàu mà chủ tàu sẽ chi trả. Riêng trong chuyên chở tàu chợ, ngoài đại lý phí theo lệ thường, chủ tàu chợ đôi khi còn trích một phần tiền cước làm hoa hồng về hàng hóa xuất nhập khẩu. Điều này không phải là thông lệ trong chuyên chở hàng bằng tàu chuyến dù rằng đôi khi chủ tàu cũng chấp nhận cho đại lý được hưởng hoa hồng trên tổng số tiền cước thu được. <br />Advice of shipment of Advice of despatch <br />Giấy báo gởi hàng hàng / người mua hàng biết tình hình hàng hóa đã được gởi đi và những chi tiết có liên quan. Trong mua bán xuất nhập khẩu, thông báo kịp thời việc giữ hàng là trách nhiệm của người bán hàng. <br />All in rate <br />Cước toàn bộ Là tổng số tiền bao gồm: Cước thuê tàu, các loại phụ phí và phí bất thường khác mà người thuê phải trả cho người chuyên chở. Thí dụ: tàu chợ thường áp dụng thu cước toàn bộ khi chở thuê. <br />All risks (A.R.) <br />Bảo hiểm mọi rủi ro Là điều kiện bảo hiểm rộng nhất và theo điều kiện này, người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hóa được bảo hiểm (thiên tai, tai nan của biển, rủi ro phụ khác ) nhưng loại trừ các trường hợp: Chiến tranh, đình công, khủng bố, khuyết tật vốn có của hàng hóa, hành động ác ý của người được bảo hiểm, tàu không đủ khả năng hàng hải, mất mát hư hỏng do chậm trễ, thiếu sót về bao bì đóng gói hàng, hao hụt tự nhiên của hàng, hư hỏng, mất mát hoặc chi phí do thiếu khả năng thanh toán của người chủ tàu, người thuê tàu hoặc người điều hành chuyên chở. Từ 01/01/1982, Hiệp hội bảo hiểm London (Anh) đã thay đổi điều kiện bảo hiểm A.R. thành Điều kiện bảo hiểm hàng hóa A (Institute Cargo Clauses A) với nội dung bảo hiểm không thay đổi về cơ bản. <br />All time saved both ends <br />Toàn bộ thời gian bốc dỡ tiết kiệm được ở 2 đầu Thuật ngữ được dùng trong hợp đồng thuê chuyến có quy định thưởng phạt theo cách bù trừ (Reversible laydays). Có nghĩa là: Hợp đồng thuê tàu quy định cho người thuê tàu được tính gộp toàn bộ thời gian bốc dỡ tiết kiệm được ở 2 đầu cảng bốc dỡ nhanh (Despatch money). Cách tính này có lợi cho người thuê tàu hơn là cách tính thưởng phạt riêng rẽ ở mỗi đầu cảng (Separate laydays). Thí dụ: Một hợp đồng thuê tàu quy định thời gian bốc dỡ theo cách bù trừ gồm 10 ngày làm việc tốt trời không kể Chủ nhật và ngày lễ dù có làm, tiền phạt bốc dỡ chậm là 5000 USD cho cả tàu/ngày, tiền thưởng bốc dỡ nhanh bằng ½ tiền phạt. Thực tế, người thuê tàu đã dùng 4 ngày bốc hàng tại cảng gởi và 3 ngày dỡ hàng tại cảng đến. Như vậy toàn bộ thời gian tiết kiệm ở 2 đầu cảng là 3 ngày và nhận được tiền thưởng bốc dỡ nhanh là: 2,500 USD x 3 = 7.500 USD (Xem: Laydays) <br />All told <br />Toàn phần Thuật ngữ đặt sau chữ Trọng tải tàu để chỉ trọng tải toàn phần của con tàu (Deadweight all told), bao gồm: Trọng lượng hàng hóa, trọng lượng vật phẩm cung ứng cho chuyến đi (Nhiên liệu, nước, thực phẩm, vật liệu chèn lót, phụ tùng dự trữ), trọng lượng thuyền viên và hành lý. <br />Always accessible <br />Luôn luôn tiếp cận được (Xem: reachable on arrival)<br />Always safely afloat<br />Luôn luôn nổi an toàn Thuật ngữ có nghĩa là đáy tàu không bao giờ chạm đất khi ra vào hoặc đỗ tại cầu cảng, bảo đảm an toàn cho tàu. Chủ tàu đưa thuật ngữ này vào hợp đồng thuê tàu, nhằm đặt trách nhiệm cho người thuê tàu chọn cảng nước sâu bảo đảm tàu không chạm đáy lúc ra vào cũng như lúc làm hàng tại cảng. Tuy nhiên, ở một số cảng mà độ sâu cầu cảng có phần bị hạn chế hoặc ảnh hưởng của thủy triều nhưng đất đáy là bùn nhão, người thuê tàu có thể yêu cầu chủ tàu chấp thuận: Tàu không luôn luôn nổi nhưng chạm đáy an toàn (not always afloat but safely aground). (Xem: arrived ship) <br />American Bureau of shipping (A.B.S) <br />Tổ chức đăng kiểm tàu Hoa Kỳ Có chức năng đăng kiểm và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm cho các tàu biển hoạt động kinh doanh, phù hợp với quy chế, điều kiện do A.B.S của Hoa Kỳ quy định. <br />Anchorage dues <br />Thuế neo tàu Số tiền mà cảng quy định các tàu neo đậu trong hoặc ngoài khu vực cảng phải giao nộp. <br />Antedated bill of lading <br />Vận đơn ký lùi ngày cấp Việc ký lùi ngày cấp vận đơn (Antedating) thông thường do người gởi hàng yêu cầu để đáp ứng phù hợp với thời gian giao hàng đã được quy định trong hợp đồng mua bán hoặc thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Nó bị các trọng tài và tòa án quốc tế lên án là thiếu trung thực, gian dối và do đó có thể gây hậu quả tai hại cho người xuất khẩu giao hàng cũng như người chuyên chở đã ký lùi ngày vận đơn. <br />Arbitration<br />Sự phân xử của trọng tài Là phương thứd giải quyết tranh chấp bằng cách đưa vấn đề tranh chấp ra trước trọng tài viên (Arbitrator) xét xử và phán quyết, khi 2 bên đương sự không thể giải quyết bằng thương lượng nhưng lại không muốn đưa vấn đề ra tòa án. Phán quyết của trọng tài (Arbitration award) có hiệu lực pháp lý như phán quyết của tòa án. Thông thường, mỗi bên đương sự cử 1 trọng tài viên của mình để xem xét và nhất trí thì các bên đương sự phải chỉ định thêm trọng tài viên thứ 3 hoặc chỉ định một trọng tài viên quyết định (Umpire). Trọng tài viên quyết định là người có quyền ra quyết định cuối cùng về các vấn đề mà các trọng tài viên kia chưa nhất trí. <br />Arbitrator or arbiter <br />Trọng tài viên, Người phân xử Xem: arbitration) <br />Arrest or seizure <br />Việc bắt giữ – Việc sai áp Khi chủ tàu hoặc chủ hàng vi phạm luật lệ, tập quán địa phương hoặc gây tổn hại đến quyền lợi của địa phương thì căn cứ theo sự khởi tố hoặc vụ kiện mà chính quyền sở tại sẽ ra lệnh bắt giữ, sai áp tàu hoặc hàng hóa tạm thời để chờ đợi xét xử theo pháp luật. Thí dụ: Tàu X va đụng và làm hỏng cầu cảng, sẽ bị chính quyền sở tại bắt giữ tại cảng chờ xét xử. Tuy nhiên, nếu chủ tàu có yêu cầu và sẵn sàng nộp tiền bảo chứng (bail) cho việc bồi thường thì tàu có thể được thả ra và tiếp tục kinh doanh. <br />Arrived ship <br />Tàu đã đến (cảng) Theo hợp đồng thuê tàu, con tàu được gọi Tàu đã đến khi đáp ứng đủ 3 điều kiện sau: 1. Tàu phải thực sự đã vào cầu, bến của cảng bốc dỡ hàng có tên trong hợp đồng. 2. Tàu phải thực sự đã sẵn sàng về mọi mặt để bốc, dỡ hàng. 3. Thông báo sẵn sàng bốc, dỡ thích hợp bằng văn bản phải được trao cho người gởi hay người nhận hàng. Trong hợp đồng thuê chuyến có quy định thưởng phạt bốc dỡ, thuật ngữ trên đây liên quan mật thiết đến việc tính thời gian bốc dỡ hàng và tính thưởng phạt bốc dỡ. Vì vậy, người thuê nên nêu cụ thể tên cầu bến của cảng mà tàu phải đến, vào cầu bến để bốc dỡ hàng, tránh nêu chung chung tên cảng đến vì vùng cảng khá rộng lớn, tàu đến cảng nhưng chưa vào cầu đã có quyền trao thông báo sẵn sàng bốc dỡ và bắt đầu tính thời gian bốc dỡ. Thường thì chủ tàu không thích cách quy định cụ thể này vì họ lo ngại gặp trắc trở khi tàu vào cầu (Thí dụ: do cảng bị ùn tắc) và họ chưa có quyền trao thông báo sẵn sàng bốc dỡ mà phải neo đậu chờ cầu. Do đó, họ yêu cầu hợp đồng quy định tàu đã đến cho dù tàu đã vào cầu hay chưa (Whether in berth or not), cho dù đã vào cảng hay chưa (Whether in port or not), Cho dù đã kiểm dịch hay chưa (Whether in free pratique or not) và Cho dù đã xong thủ tục hải quan hay chưa (Whether in customs clearance or not). Hợp đồng thuê tàu chở ngũ cốc Baltimore, mẫu C có những quy định tương tư như sau: Nếu khi đến cảng dỡ hàng, tàu không vào được vì ùn tàu thì tàu vẫn có quyền trao thông báo sẵn sàng để bốc dỡ ngay lúc tàu còn neo đậu tại một địa điểm ngoài cảng do cảng chỉ định và bắt đầu tính thời gian bốc dỡ cho dù tàu vào cầu hay chưa, vào cảng hay chưa, đã kiểm dịch hay chưa, đã xong thủ tục hải quan hay chưa. Thời gian tàu rời nơi neo đậu để vào cầu sẽ không tính vào thời gian bốc dỡ ( If on arrival at port of discharge, vessel is unable to enter a port due to congestion, vessel to be allowed to tender notice of readiness upon arrival off the port at the place appointe by the Harbour Master and time to commence as per charter whether vessel in berth or not, whether in port or not, whether entered at Customs or not. Time used in shifting from anchorage to berth not count as laytime ” ). Những quy định nói trên trong hợp đồng thuê tàu đặt người thuê ở thế bất lợi. Người thêu tàu cần xem xét kỹ thực trạng của Cảng đến, tình hình địa phương, yêu cầu chuyên chở để đấu tranh để đạt đến những thỏa thuận công bằng hợp lý.<br />As agent only <br />Chỉ nhân danh đại lý Thuật ngữ này được ghi chú dưới chữ ký để chứng minh người ký tên trong chứng từ (Thí dụ: Vận đơn đường biển, vận đơn hàng không, hợp đồng thuê tàu ) chữ ký tên với tư cách pháp nhân là người được người khác ủy nhiệm để thực hiện hoặc xác nhận một việc hay một số việc gì đó và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi ủy nhiệm ấy. <br />Assortment <br />Việc phân loại, xếp hạng hàng hóa <br />Assurer (Insurer) <br />Người bảo hiểm Là người nhận bảo hiểm lợi ích của khách hàng (Người được bảo hiểm) theo những quy tắc, điều kiện bảo hiểm quy định, có quyền thu phí bảo hiểm đồng thời chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho đối tượng bảo hiểm (Subject matter insured). <br />Assured (Insured) <br />Người được bảo hiểm Thuật ngữ được dùng để chỉ người có lợi ích của mình để được bảo hiểm (Hàng hóa, tàu biển, tài sản khác ) chớ không phải bản thân người này được bảo hiểm (Trừ bảo hiểm nhân thọ). <br />At and from <br />Tại và từ Thuật ngữ được sử dụng trong hợp đồng bảo hiểm chuyến (Insurance voyage policy): Tại và từ một cảng quy định . Có nghĩa là Bảo hiểm có hiệu lực từ khi tàu đến tại cảng quy định và trong suốt chuyến đi tiếp theo . Nhưng nếu khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết mà tàu chưa đến cảng quy định thì hợp đồng bảo hiểm sẽ có hiệu lực khi nào tàu đến tại cảng ấy. Cần phân biệt với thuật ngữ Từ (From) một cảng nào đó có nghĩa là bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi tàu bắt đầu chuyến đi từ cảng ấy. <br />Attorney <br />Người được ủy quyền Người đại diện toàn quyền Là người được một người khác (Người ủy quyền) chỉ định để hành động thay cho người này giải quyết, xử lý một việc nào đó. Thí dụ: Một luật sư được thân chủ ủy quyền ra trước tòa để bênh vực quyền lợi trong một vụ kiện (altorney – at – law); một đại lý vận tải được chủ tàu ủy nhiệm thanh lý những phí vặt của tàu sau tai nạn đắm tàu. Việc ủy quyền phải được viết thành văn bản gọi là ủy quyền (Warrant or power of attorney) hoặc thư ủy quyền (Letter of attorney). <br />Australian Grain Charter (Austrai) <br />Hợp đồng thuê chở ngũ cốc Úc Loại hợp đồng thuê tàu chuyến chở ngũ cốc do Phòng vận tải Vương quốc Anh (Chamber of shipping of the United Kingdom) và Hiệp hội những người gởi hàng Úc (Australian Grain shipper s association) soạn thảo và áp dụng trong chuyên chở ngũ cốc từ Úc. <br />Autonomous port <br />Cảng tự quản Loại cảng ở Pháp được xây dựng và quản lý bởi một Hội đồng quản trị gồm đại diện của chính quyền sở tại, công nhân cảng, người giao nhận<br />Average <br />Tổn thất Là thiệt hại (damage) của tàu và / hoặc hàng hóa trong một chuyến đi cũng như những phí tổn đặc biệt (extraordinary expenses) xảy ra liên quan đến một sự cố hàng hải. Theo thói quen, chữ “average” cũng được dùng để chỉ “tổn thất riêng” (Particular average). (Xem: General average và Particular average)<br />Average adjuster <br />Chuyên viên tính tổn thất (Lý toán viên tổn thất) Là những chuyên gia có kinh nghiệm được tin cậy ủy thác công việc tính toán các mất mát, thiệt hại và các phí tổn của những bên có quyền lợi trong chuyến đi biển và phân định thuộc tổn thất riêng hay tổn thất chung. Việc tính toán tổn thất và phân chia đóng góp của các bên trong trường hợp tổn thất chung và trong trường hợp 2 tàu đụng nhau là những công việc khá tế nhị và phức tạp nên người ta thường ủy thác cho những chuyên viên tính tổn thất trung thực và giàu kinh nghiệm đứng ra giải quyết. <br />Average bond <br />Bản cam kết Bản cam kết đóng góp tổn thất chung Khi xảy ra trường hợp tổn thất chung, thuyền trưởng (Người chuyên chở) gửi cho các chủ hàng trong chuyến đi biển chung bản cam kết đóng góp tổn thất chung, yêu cầu ký tên xác nhận cam kết đóng góp tổn thất chung theo tỷ lệ tương ứng do các chuyên viên tính tổn thất sẽ xác định sau. Chỉ khi nào chủ hàng đồng ý cam kết hoặc đại diện cho chủ hàng (Công ty bảo hiểm) đồng ý ký cam kết thì hàng hóa mới được dỡ và giao cho người nhận hàng. Cùng với việc ký cam kết, chủ hàng sẽ phải tạm ứng một số tiền ký quỹ tương đương với phần phải đóng góp (General average deposit), trừ khi người chuyên chở chấp nhận khác đi. (Xem: Average và General Average).<br />Average guarantee <br />Giấy bảo lãnh đóng góp tổn thất chung Do công ty bảo hiểm lập, xác nhận sự bảo đảm của mình với chủ tàu sẽ đứng ra chi trả phần tiền đóng góp và / hoặc tiền cứu hộ do chuyên viên tính tổn thất, phân bổ cho hàng hóa được bảo hiểm có liên quan đến tổn thất chung. Nếu không có giấy bảo lãnh của Công ty bảo hiểm thì chủ hàng phải tự ký bản cam kết đóng góp tổn thất chung và rót tiền ký quỹ thì mới được tàu cho nhận hàng.<br />Average Statement <br />Bản phân bố tổn thất chung Là bản trình bày chi tiết phần đóng góp tổn thất chung của mỗi bên có quyền lợi trên tàu tương ứng theo tỷ lệ giá trị của tài sản ấy. Bản phân bố tổn thất chung do những chuyên viên tính tổn thất chung lập ra và phân phát cho tất cả các bên trong chuyến đi chung, ngay sau khi họ đã hoàn thành công việc tính toán.<br /> <br />B . <br /><br />Back freight or home freight <br />Cước chuyến về Dùng để chỉ tiền cước mà người thuê tàu phải trả cho chuyên chở hàng trở về cảng gởi hoặc một cảng thuận tiện nào khác mà vì một trở ngại nguy hiểm nào đó làm cho con tàu không thể đến được cảng đích để giao hàng.<br />Bagging plant <br />Thiết bị đóng bao Được đặt tại cảng dỡ hàng để đóng bao hàng rời được vận chuyển đến. Cách làm này có lợi: hàng rời được chở xô trên tàu có hiệu quả kinh tế hơn được chở đóng bao và hàng rời được đóng bao tại cảng dỡ sẽ dễ dàng, thuận tiện chuyển tải vào nội địa.<br />Back freight or home freight <br />Cước chuyến về Dùng để chỉ tiền cước mà người thuê tàu phải trả cho chuyên chở hàng trở về cảng gởi hoặc một cảng thuận tiện nào khác mà vì một trở ngại nguy hiểm nào đó làm cho con tàu không thể đến được cảng đích để giao hàng. <br />Ballast <br />Vật dằn tàu Gồm các vật liệu nặng như: nước biển, cát, đá, phế liệu, kim loại, dùng làm vật liệu dằn tàu để giữ gìn hay tăng thêm độ ổn định khi tàu chạy trên biển đồng thời giữ cho bánh lái, chân vịt của tàu hoạt động bình thường, trong trường hợp tàu chở đến mức trọng tải thích hợp hoặc khi tàu phải chạy không hàng tức chạy dằn (Ballast trip). <br />Ballastage <br />Phí dằn tàu Chi phí bỏ ra để mua và chất xếp vật dằn tàu khi tàu phải chạy dằn (Ballast trip). <br />Ballast bonus <br />Phụ phí tàu chạy dằn <br />Trong thuê tàu chuyến hoặc thuê định hạn, đôi khi chủ tàu phải điều con tàu từ một địa điểm cách xa đến cảng gởi hàng hoặc cảng giao hàng và con tàu bị buộc phải chạy dằn trên cự ly vận chuyển ấy. Do đó, chủ tàu có thể đề nghị và được người thuê chấp nhận trả phụ phí tàu chạy dằn để khuyến khích ý đồ chở thuê của chủ tàu (Ballast trip). <br />Baltic and International Maritime Conference (BIMCO) Công hội Hàng hải Quốc tế và vùng Bantic<br />Baltic Mercantile & Shipping Exchange (Baltic) <br />Sở giao dịch thuê tàu Ban-tích Là một tổ chức giao dịch thuê tàu chuyến và tàu định hạn vào loại lớn của thế giới, có lịch sử lâu đời, trụ sở đặt tại London (Vương quốc Anh). Hằng ngày làm việc vào buổi trưa, các đại diện chủ tàu và các môi giới thuê tàu đại diện cho người thuê cùng nhau tiếp xúc và đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu (kể cả mua bán tàu). Giao dịch thuê tàu chủ yếu trên tuyến Nam Mỹ – châu Âu (chở ngũ cốc), Bắc Mỹ – châu Âu (chở than), Nam Á – châu Âu (Chở đường và sản phẩm vùng nhiệt đới). Giá cước thuê tàu tại Sở giao dịch thuê tàu Ban – tích ảnh hưởng rộng đến giá cước vận chuyển ở những khu vực khác. <br />Baltime <br />Mã hiệu của mẫu chuẩn hợp đồng thuê tàu định hạn “Baltime”. Mẫu chuẩn hợp đồng thuê tàu định hạn “Baltime” do tổ chức “Công hội hàng hải quốc tế và vùng Ban – tích” (BIMCO) soạn thảo, nhiều lần được bổ sung, sửa chữa và được phòng hàng hải của Vương quốc Anh chấp nhận, thực hiện. <br />Baltimore Form C Tên viết ngắn gọn của mẫu hợp đồng thuê tàu chuyến chở hàng hạt từ Hoa Kỳ (Approved Baltimore Berth Grain Charter Party). <br />Bare boat charter or Demise charter (BARECON)<br />Thuê tàu trần <br />Tàu trần (Bare ship or bare boat) được trang bị đầy đủ, bảo đảm tính năng hàng hải nhưng không có biên chế thuyền bộ (Crew). Trong thời hạn thuê tàu trần, chủ tàu tạm giao con tàu cho người thuê quản trị và khai thác. Tiền cước thuê tàu trần (hire) được trả theo tấn trọng tải mớn nước mùa hè của tàu (Summer DWT) cho mỗi tháng niên lịch (Calendar month) và thường được quy định trả trước. Khi giao tàu cho người thuê (on delivery of the ship), tàu phải được kiểm tra kỹ để xác định tình trạng và điều kiện so với các quy định của hợp đồng. Phí kiểm tra trả cho các giám định viên (Surveyor) khi giao tàu sẽ do người thuê chịu và khi trả tàu sẽ do chủ tàu chịu. Người thuê tự đảm trách việc thuê thuyền viên, có quyền chỉ định thuyền trưởng và máy trưởng nhưng phải được sự đồng ý của chủ tàu. Nếu chủ tàu có lý do chính đáng không bằng lòng việc làm của họ thì chủ tàu có quyền yêu cầu thay thế bằng người khác. Người thuê có quyền quản trị và khai thác con tàu chở hàng trong khu vực hoạt động được quy định trong hợp đồng. Người thuê phải giữ gìn, chăm sóc, duy tu sửa chữa tàu theo định kỳ kỹ thuật, bảo đảm tình trạng phẩm chất con tàu lúc hoàn trả như lúc tiếp nhận, trừ những hao mòn tự nhiên (Fair wear and tear excepted). Nếu không có thỏa thuận đặc biệt nào khác, hợp đồng thuê tàu trần thường quy định: – Chủ tàu đảm trách và trả phí: Khấu hao tàu (Depreciation), bảo hiểm thân tàu (Hull insurance), kiểm tra (Survey), kể cả hoa hồng cho môi giới thuê tàu trần nếu có (Brokerage). – Người thuê tàu đảm trách và trả phí: Lương và phụ cấp thuyền viên (Crew’s wages and subvention), lương thực, thực phẩm (Provision), duy tu sửa chữa (Maintenance and repairs), cung ứng vật phẩm, thiết bị cho tàu (Stores, supplies and equipments), nhiên liệu dầu nhờn (Fuel and lubricating oil,…), nước ngọt, cảng phí (Port charges), đại lý phí (Agency fees), phí bốc dỡ hàng (Stevedoring charges), phí quét hầm (Cleaning of holds), phí chèn lót (Dunnage), phí dằn tàu (Ballastage), phí hành chính văn phòng (Overhead charges), hoa hồng môi giới thuê tàu (Brokerage), nếu có. Chủ tàu áp dụng cách cho thuê tàu trần khi có khó khăn thuê mượn thuyền viên, có ý định tránh phiền phức khi xảy ra sự cố hoặc khi xảy ra chiến tranh. Người thuê tàu sử dụng cách thuê tàu trần mục đích chỉ để khai thác trong một thời gian nhất định (Tốt hơn là bỏ vốn mua lấy tàu) hoặc để bổ sung sức chở cho đội tàu nhà khi có nhu cầu đột xuất. Về thực chất, thuê tàu trần là một biến tướng của thuê tàu định hạn, với các điều khoản tương tự nhau nhưng có điểm khác là con tàu được thuê không có biên chế thuyền viên. <br />Barratry <br />Hành vi ác ý gây hại Là hành vi phi pháp, cố ý của thuyền trưởng hoặc thủy thủ gây tổn hại cho chủ tàu hoặc người thuê tàu và tất nhiên là không có sự tham gia đồng lõa từ phía chủ tàu. Như vậy, hành vi sơ suất (Negligence) của thuyền trưởng hoặc thuyền viên không phải là hành vi ác ý gây hại vì nó không có sự chủ tâm, cố ý gây thiệt hại (Wilfully committed) cho chủ tàu/người thuê tàu. Thí dụ: Cố tình vi phạm quy tắc giao thông, buôn lậu hàng hóa, cố ý đánh đắm tàu (Wilful sinking) là những hành vi ác ý gây hại.<br />Basic freight – Basic rate of freight <br />Cước gốc Dùng để chỉ số tiền cước chính mà người thuê phải trả cho người vận chuyển về lô hàng chuyên chở theo như đã thỏa thuận trong hợp đồng vận tải. Ngoài cước gốc ra, người vận chuyển có thể tùy đặc tính lô hàng và điều kiện chuyên chở mà quy định, thu thêm một số phụ phí khác. Thí dụ: phụ phí chở hàng nguy hiểm, độc hại, phụ phí chạy dằn (Ballast trip), phụ phí cảng bốc/dỡ ứ đọng,… <br />Bay plan <br />Sơ đồ ô xếp Container trên tàu Có ý nghĩa như sơ đồ chất xếp hàng trên tàu phổ thông (Stowage plan), nhằm mục đích giúp chất xếp container khoa học, hợp lý, an toàn và tiện lợi cho bốc, dỡ Container <br />Bearer (of a bill of lading) <br />Người xuất trình vận đơn Là người có vận đơn trong tay, xuất trình với tàu để đổi lấy việc nhận hàng. Vận đơn này có tên là vận đơn xuất trình (to Bearer bill of lading). <br />Berth Charter or Berth Charter Party <br />Hợp đồng chở hàng tại bến Khi một hợp đồng thuê tàu quy định chủ tàu nhận chở thuê hàng tại một bến (dọc ke cảng) được nêu tên cụ thể (on the berth…), thì được gọi là “Hợp đồng chở hàng tại bến”. Đặc điểm của cách thuê này là: – Tên và tính chất hàng không cần biết trước chính xác miễn là hàng hợp pháp nhưng số lượng hàng đã báo phải đảm bảo đầy đủ, nếu không chủ hàng phải trả cước khống. – Chủ tàu đảm trách và chịu phí bốc dỡ hàng, phí kiểm kiện, phí chất xếp kể cảng phí,… Cách thuê này hàm ý: Con tàu được coi là “Tàu đến” (Arrived ship) khi nó đã thực sự cặp bến được chỉ định, đã hoàn thành thủ tục vào cảng và sẵn sàng nhận hàng, thông báo sẵn sàng đã được trao cho người thuê hoặc người gởi hàng. Việc nêu rõ tên bến của cảng nào sẽ tránh được hiểu lầm của 2 bên thuê và cho thuê có thể dẫn đến tranh chấp vì nếu 2 bên chỉ nêu tên cảng mà không nêu cụ thể tên bến, thì nó là “Hợp đồng thuê tàu chở hàng tại cảng”… (Port charter) và có hàm ý: con tàu được coi là “Tàu đến” khi nó đã nằm ở bất cứ nơi nào trong phạm vi cảng được chỉ định. Những thuật ngữ “Berth charter” và “Port charter” hiện nay ít được sử dụng. <br />Berth note or booking note <br />Đơn lưu khoang Văn bản của người thuê tàu gởi cho hãng tàu (Người chuyên chở) yêu cầu dành chỗ trên tàu để vận chuyển hàng hóa. Đơn lưu khoang thường được các hãng tàu chợ in sẵn thành mẫu đơn để người thuê tiện điền vào các khoản mục: – Tên hãng tàu, tên tàu. – Tên người thuê và địa chỉ. – Tên hàng, trọng lượng/thể tích, tính chất. – Địa điểm, thời gian bốc hàng và địa điểm dỡ hàng. – Tiền cước và cách trả. Nếu người chuyên chở và người thuê đồng ý ký xác nhận vào đơn lưu khoang thì nó trở thành văn bản thỏa thuận sơ bộ có tính ràng buộc pháp lý cho đến khi hàng bốc xong xuống tàu, vận đơn đường biển được thuyền trưởng ký phát sẽ thay thế cho đơn lưu khoang, có chức năng là hợp đồng vận tải biển điều chỉnh nghĩa vụ và quyền lợi của đôi bên. <br />Berth terms or Liner terms<br />Điều khoản bốc dỡ tại bến cảng hay điều khoản bốc dỡ tàu chợ. Điều khoản này được áp dụng trong chuyên chở bằng tàu chợ hoặc tàu chuyến, có nghĩa là: Chủ tàu đảm trách bốc dỡ hàng tại cảng và chịu phí kể cả rủi ro xảy ra cho hàng hóa trong quá trình bốc dỡ. Thuật ngữ Berth terms được dùng đồng nghĩa với Liner terms , vì trong chuyên chở tàu chợ, chủ tàu đảm trách và chịu chi phí bốc dỡ tại các bến cảng làm hàng (trên thực tế, chi phí bốc dỡ này đã được tính gộp vào cước suất tàu chợ). Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chủ tàu lại căn cứ theo mức bốc dỡ thông thường của bến cảng địa phương mà quy định thời hạn tối đa bao nhiêu ngày cho việc bốc dỡ hàng. Nếu số ngày bốc dỡ vượt quá thời hạn ấy thì người thuê phải chịu phạt về chậm trễ, do lỗi của mình hoặc đại lý của mình và phải trả phí lưu tàu (Detention), căn cứ theo tấn đăng ký tịnh của tàu và tiền phạt đã được thỏa thuận. Thí dụ: Hợp đồng thuê tàu chở ngũ cốc Ban-ti-mo mẫu C (The Baltimore Berth grain Charter Party – Form C) quy định bốc hàng như sau: “Tàu bốc hàng theo điều kiện tàu đảm trách bốc dỡ, căn cứ vào năng suất bốc dỡ thông thường của cầu bến và nếu tàu bị lưu giữ quá 5 ngày (Trừ Chủ nhật và ngày lễ) do lỗi của người thuê hay đại lý của họ, thì người thuê phải chịu phạt chậm cho mỗi tấn đăng ký tính bằng,…” <br />Berth rates or Liner rates <br />Cước suất tàu chợ Dùng để chỉ loại cước áp dụng riêng biệt cho chuyên chở bằng tàu chợ và thường được tập hợp thành biểu cước tàu chợ (Liner Freight Tariff). Cước suất tàu chợ được tính dựa trên cơ sở: trọng lượng (Weight), thể tích (Measure-ment) hoặc giá trị (Value) của mặt hàng chuyên chở mà người chuyên chở tùy ý chọn và áp dụng sao cho có lợi nhất cho mình. <br />Bill of Health <br />Giấy chứng sức khỏe Là giấy chứng nhận tình trạng sức khỏe của thuyền viên trên tàu do cơ quan y tế có thẩm quyền tại cảng địa phương cấp theo mẫu đã định. Đôi khi, tùy theo quy định riêng, giấy này còn phải được cơ quan lãnh sự nước có cảng đến của con tàu thị thực mới có giá trị để làm thủ tục được giao dịch tụ do (Free pratique). <br />Bill of Lading (Ocean Bill of Loading) B/L <br />Vận đơn (Vận tải đơn) đường biển Chứng từ vận tải đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của họ (Thuyền trưởng, đại lý vận tải) ký phát cho người thuê tàu (Người gởi hàng) làm bằng chứng cho việc người chuyên chở đã nhận hàng và đảm trách việc vận chuyển từ cảng gởi đến cảng đích quy định để giao cho người nhận hàng. Có nhiều loại vận đơn đường biển nhưng xét về cách chuyên chở có 2 loại: 1. Vận đơn tàu chợ (Liner B/L), với 3 chức năng: – Biên lai giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người nhận hàng. – Bằng chứng xác nhận quyền sở hữu hàng của người có tên trong vận đơn. – Bằng chứng xác nhận hợp đồng vận tải đã được ký giữa người chuyên chở và người thuê tàu. Vận đơn tàu chợ được sử dụng trong cách vận chuyển hàng bằng tàu chợ phổ thông (Conventional Liner) và cả trong cách vận chuyển bằng Container (Container Liner). 2. Vận đơn tàu chuyến (Charter Party B/L), với 2 chức năng: – Biên lai giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gởi, người nhận hàng. – Bằng chứng xác nhận quyền sở hữu hàng của người có tên trong vận đơn. Vận đơn tàu chuyến không có giá trị pháp lý của một hợp đồng vận tải vì hợp đồng thuê tàu chuyến chính là hợp đồng vận tải còn vận đơn tàu chuyến chỉ là một văn kiện bổ sung cho hợp đồng. Các điều khoản vận đơn nói chung được xây dựng trên cơ sở pháp lý của Công ước quốc tế Brúcxen (Còn gọi là quy tắc Hagues) 1924 hoặc quy tắc Hagues Visby 1977, đã được nhiều quốc gia phê duyệt và chấp nhận áp dụng. Ngoài một số chi tiết được sửa chữa, bổ sung quy tắc Hagues Visby vẫn đưa trên cơ sở pháp lý của quy tắc Hagues. Vận đơn của 1 lô hàng chuyên chở được lập thành 1 bộ 3 bản chính giá trị giao dịch như nhau và một số bản phụ không giao dịch được. Khi người nhận hàng sử dụng một trong 3 bản chính để nhận hàng thì hai bản còn lại sẽ mặc nhiên mất hiệu lực. Nội dung của vận đơn gồm 2 phần chủ yếu: – Phần một ở trang đầu gồm các tiêu đề chừa trống để người gởi hàng cung cấp và điền các thông tin về: Các bên đương sự (Người chuyên chở, người gởi, người nhận hàng); Chuyến vận chuyển (tên tàu, cảng gởi, cảng đích,…); mô tả hàng chuyên chở (tên, số lượng, tính chất, bao bì, ký mã hiệu hàng,…), cước phí và cách thanh toán. Phần dưới của trang, có ghi nơi, ngày ký phát và chữ ký của người ký phát vận đơn. Trên vận đơn, còn ghi chú: Ý kiến của thuyền trưởng về tình trạng bên ngoài của hàng hóa. Phần sau ở trang 2 chứa đựng các điều khoản được in sẵn do người chuyên chở lập ra về cơ sở pháp lý, trách nhiệm người chuyên chở, tàu chạy chệch đường, bốc dỡ hàng, quy định hàng đặc biệt (súc vật sống, hàng nguy hiểm, hàng trên boong), tổn thất chung, tàu đụng nhau, chiến tranh và đình công,… Mỗi vận đơn được đánh số thứ tự, ghi rõ nơi và ngày phát cùng chữ ký của người ký phát. Vận đơn có tác dụng quan trọng chẳng những đối với hoạt động của ngành vận tải đường biển mà còn là một chứng từ không thể thiếu trong mua bán, giao nhận và thanh toán ngoại thương, trong nghiệp vụ bảo hiểm, nghiệp vụ ngân hàng. <br />BIMCO (The Baltic and International Maritime Conference) <br />Công hội hàng hải quốc tế và vùng Ban-Tích. Là một tổ chức hàng hải thành lập lâu đời, có uy tín lớn. Hội viên gồm các chủ tàu và các tổ chức môi giới hàng hải thuộc nhiều quốc gia châu Âu , Bắc Phi, Trung Cận Đông, Canada,… Tiền thân của BIMCO là Công hội hàng hải Ban Tích và Biển Trắng, thành lập năm 1905, trụ sở tại: Copenhagen (Đan Mạch). BIMCO xây dựng quy chế hoạt động, cung cấp thông tin phục vụ lợi ích của các thành viên và soạn thảo các loại chứng từ vận tải quốc tế, các mẫu chuẩn hợp đồng thuê tàu, các quy tắc và thực hành giao dịch, qua đó BIMCO đã và đang đóng góp đáng kể cho sự phát triển hàng hải quốc tế. Thí dụ: BIMCO đã soạn thảo mẫu chuẩn hợp đồng thuê tàu định hạn (Baltime), mẫu chuẩn hợp đồng thuê chuyến chở than (Baltcon)… rất được hoan nghênh và sử dụng phổ biến. <br />Black list <br />Danh sách đen (sổ đen) Là bảng kê ghi tên những con tàu bị cấm hoạt động kinh doanh tại các cảng của nước công bố danh sách này.<br />Blokade <br />Phong tỏa Là biện pháp quân sự ngăn chặn của nước tham chiến không cho tàu bè xuất nhập vào vùng biển và cảng khẩu của kẻ thù. Tàu và hàng hóa của các nước trung lập đi vào khu vực bị phong tỏa sẽ bị bắt giữ và tịch thu.<br />Board and board <br />Cặp mạn (Mạn kề mạn) Dùng để chỉ hai con tàu cặp mạn nhau để chuyển hàng từ tàu này sang tàu kia, khi cần thực hiện việc chuyển tải.<br />Bond <br />Giấy cam kết Là giấy bảo đảm do người chủ kho ngoại quan lập và gửi cho hải quan cam kết khi nào người gửi hàng vào kho hoàn thành thủ tục hải quan và nộp thuế thì mới cấp phiếu xuất kho.<br />Bonded cargo or bonded goods <br />Hàng lưu kho ngoại quan Chỉ hàng hóa tạm thời được gởi vào kho ngoại quan (Bonded warehouse) hoặc để chờ làm thủ tục thông quan hoặc để chờ nộp thuế (nếu có) rồi mới xuất kho chở vào nội địa hoặc tái xuất.<br />Bonded warehouse or bonded store <br />Kho ngoại quan Là kho của hải quan hoặc của tư nhân đặt dưới sự giám sát của hải quan và được dùng để tạm chứa hàng chưa làm thủ tục hải quan và nộp thuế (nếu có). Tại các kho này, chủ hàng có thể sửa chữa, đóng gói là phân chia lại hàng hóa dưới sự giám sát của hải quan. <br />Bond note <br />Giấy phép xuất kho ngoại quan. Khi chủ hàng hoàn thành thủ tục xuất nhập khẩu và nộp thuế (nếu có), hải quan sẽ cấp một chứng từ gọi là giấy phép xuất kho ngoại quan cho phép hàng được rời để chuyển tiếp vào nội địa hoặc tái xuất đi nước ngoài.<br />Booking <br />Việc lưu khoang Thuê tàu chợ để vận chuyển hàng gọi là lưu khoang. Chủ hàng tiếp xúc với hãng tàu đại lý, đại diện của hãng tàu hoặc thuyền trưởng và lập đơn lưu khoang (Booking note) giữ chỗ trên tàu để vận chuyển hàng. Việc lưu khoang chỉ áp dụng trong thuê tàu chợ là những con tàu hoạt động chở thuê đều đặn trên một tuyến vận chuyển cố định và theo một lịch trình chạy tàu đã định trước. Hàng chuyên chở chủ yếu là hàng khô có bao bì, số lượng không hạn chế, không bắt buộc người thuê phải gởi hàng đầy tàu như thuê chuyến. Bốc/dỡ và chi phí bốc/dỡ hàng do chủ tàu đảm trách. Cước tàu chợ do chủ tàu lập thành biểu cước trong đó quy định cước suất cho từng mặt hàng hay nhóm hàng (Liner freight rates). Vận đơn đường biển do thuyền trưởng thay mặt hãng tàu ký phát cho người thuê, có chức năng là một hợp đồng vận tải đường biển điều chỉnh mối quan hệ pháp lý giữa đôi bên (Liner B/L).<br />Both ends <br />Cả hai đầu bến Thuật ngữ thường được dùng trong đàm phán thuê tàu để chỉ chủ tàu và người thuê cùng nhau thỏa thuận mức bốc dỡ, chi phí bốc dỡ hoặc chỉ định đại lý…được áp dụng chung cho cả hai đầu bến bao gồm cảng bốc hàng và cảng dỡ hàng.<br />Both to blame collision Clause <br />Điều khoản 2 tàu đâm va cùng có lỗi Quy tắc chung của Công ước Brúcxen 1910 được đa số quốc gia áp dụng xử lý 2 tàu đâm va cùng có lỗi có nội dung như sau: Khi hai tàu đâm va và 2 bên cùng có lỗi do hành động bất cẩn hoặc lỗi lầm trong việc chạy tàu và quản trị tàu, gây tổn thất tàu và hàng hóa, thì bên này phải đền bù cho bên kia tương ứng với mức độ phạm lỗi của mình. Nhưng luật pháp của Hoa Kỳ về tàu đâm va nhau lại quy định khác: Khi xảy ra đâm va do lỗi của cả 2 tàu, thì tổng số tổn thất về tàu và hàng hóa sẽ được phân chia đều cho mỗi tàu cùng gánh chịu một nửa (50%) bất kể mức độ lỗi lầm nhiều ít thế nào. Vì thế, để bảo vệ lợi ích của mình, các chủ tàu đưa vào vận đơn Điều khoản 2 tàu đâm va cùng có lỗi với nội dung như sau đây: Nếu vụ tàu đâm va có liên quan đến phán quyết của luật pháp Hoa Kỳ thì điều khoản 2 tàu đâm va cùng có lỗi sẽ áp dụng theo dưới đây: Nếu tàu chở hàng A đâm va tàu không hàng B do hậu quả sơ suất của tàu B và do hành vi sơ suất hoặc lỗi lầm của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu hay người phục vụ trong việc chạy tàu và quản trị tàu chở hàng A, thì chủ hàng trên tàu A sẽ bồi thường cho người chuyên chở (Tàu A) mọi mất mát hoặc trách nhiệm đối với tàu không hàng B đến mức mất mát hoặc trách nhiệm này tương ứng với mất mát hoặc hư hỏng mà chủ hàng được tàu không hàng B đã hoặc sẽ bồi thường và nó đã được đối chiếu, giảm trừ hoặc trích giữ như làmột phần khiếu nại của tàu B đối với tàu A. Quy định vừa được đề cập cũng sẽ áp dụng tại nơi nào đó mà chủ tàu, người điều hành hoặc người quản lý tàu hay phương tiện nào khác mà phạm lỗi lầm trong một vụ tàu đâm va .<br />Box rate <br />Cước suất container Trong vận chuyển hàng bằng container, các hãng tàu lấy container làm đơn vị tính và thu cước (khác với tàu hàng thông thường mà tấn trọng lượng hoặc mét khối được lấy làm đơn vị tính cước). <br />Breakdown Clause or off-hire Clause <br />Điều khoản tàu hỏng hay điều khoản đình thuê 1. Trong một số hợp đồng thuê tàu định hạn, điều khoản này quy định: Trong trường hợp tàu phải ngừng hoạt động quá 48 tiếng đồng hồ vì lý do hỏng máy, tàu vào ụ khô, thiếu hụt vật phẩm dự trữ, mắc cạn, hun sấy khử trùng…thì người thuê sẽ miễn trả cước sau 48 tiếng đồng hồ ấy cho đến khi nào con tàu bắt đầu hoạt động toàn bộ bình thường trở lại… 2. Trong một số hợp đồng thuê tàu định hạn khác, thời gian đình thuê và người thuê được miễn trả cước bắt đầu tính ngay từ khi con tàu phải ngừng hoạt động. Thí dụ: Hợp đồng mẫu Baltime quy định: A. Trong trường hợp tàu vào ụ khô hay tiến hành các biện pháp cần thiết khác để duy trì hoạt động hữu hiệu của tàu, tàu thiếu hụt nhân công hoặc vật phẩm dự trữ thuộc phía chủ tàu đảm trách, tàu hỏng máy hay hư vỏ hay gặp tai nạn khác cản trở hoặc ngăn chặn hoạt động của con tàu mà thời gian kéo dài quá 24 tiếng đồng hồ liên tục, thì người thuê được miễn trả cước suốt thời gian con tàu mất khả năng đáp ứng ngay đòi hỏi của dịch vụ. Tiền cước nếu đã trả trước cũng sẽ được điều chỉnh lại tương ứng. B. Trong trường hợp vì thời tiết bắt buộc mà tàu vào cảng hoặc đến nơi neo đậu, tàu hoạt động tại các cảng mớn nước nông, tại các con sông hoặc các cảng có cồn, cát, hoặc tàu hứng chịu một tai nạn xảy ra đối với hàng chuyên chở, thì bất cứ tình hình chậm trễ nào và/hoặc bất cứ chi phí nào do đó phát sinh đều sẽ thuộc về người thuê gánh chịu, cho dù tình hình chậm trễ và/hoặc chi phí ấy có nguyên nhân trong sự sơ suất của những người giúp việc cho chủ tàu. Điều này cho thấy những quy định của điều khoản đình thuê trong các hợp đồng thuê tàu định hạn tồn tại nhiều khác biệt phức tạp về cách quy nguyên nhân và giải quyết hậu quả. Vì vậy, người thuê và chủ tàu cần thương lượng để có sự thỏa thuận thống nhất. Tại điều khoản này, chủ tàu có thể chấp nhận trả các phụ phí do tình hình ngừng hoạt động của tàu gây ra. Thí dụ: phí đặc biệt về cung cấp nhiên liệu, nước ngọt, …cho tàu. <br />Broken Stowage <br />Khoảng trống chất xếp Là khoảng không gian hoặc khe hở trong hầm hàng do cấu trúc con tàu, do bao bì hàng hóa hoặc do sử dụng vật liệu chèn lót ngăn cách hàng hóa…tạo ra và gây hậu quả làm giảm bớt dung tích chứa hàng của tàu. <br />Brokerage <br />Hoa hồng môi giới Số tiền thù lao được tính theo một tỷ lệ nhất định của tổng số cước phí mà chủ tàu trả cho người môi giới về vai trò trung gian trong đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu giữa chủ tàu và chủ hàng. <br />Bulk cargo <br />Hàng rời Dùng để chỉ những loại hàng không đóng bao, được chuyên chở dưới dạng rời còn gọi là chở xá (Carriage in bulk) như: Than đá, quặng, ngũ cốc, dầu mỏ, phân bón, ximăng,… <br />Bulker or Bulk ship (Bulk carrier) <br />Tàu chở hàng khô rời Là loại tàu chở hàng khô không đóng bao (Hàng rời), cấu trúc một boong (Single deck), có sức chở lớn từ một vạn đến vài vạn tấn trọng tải, tốc độ trung bình khoảng 14-15 hải lý/giờ, trang thiết bị làm hàng phù hợp với đặc tính của từng loại hàng. Các loại tàu chở hàng rời phổ biến gồm có: Tàu chở than (Coal carrier), chở quặng (Ore carrier), chở ngũ cốc (Cereal carrier), chở xi măng (Cement carrier), chở phân bón (Fertilizer), tàu chở hàng rời-dầu hỗn hợp (Bulk-Oil Carrier), tàu chở hàng rời-quặng hỗn hợp (Bulk-Ore Carrier),… <br />Bunker adjustment charges (BAC) <br />Phí điều chỉnh giá nhiên liệu Số tiền phụ thu mà người thuê phải trả thêm cho chủ tàu ngoài cước suất gốc được công bố của hãng tàu chợ hay hãng tàu Container, khi nhiêu liệu sử dụng cho tàu tăng giá bất thường vào một thời điểm nào đó. <br />Bulker adjustment factor (BAF) <br />Hệ số điều chỉnh giá nhiên liệu. Tỷ lệ phần trăm mà chủ tàu công bố làm cơ sở tính phí điều chỉnh giá nhiên liệu, khi nhiên liệu sử dụng cho tàu tăng giá bất thường vào một thời điểm nào đó. Tiền phụ thu này được gọi là phụ thu nhiên liệu (Bunker surcharge). <br />Bunker Clause <br />Điều khoản nhiên liệu Điều khoản này trong hợp đồng thuê định hạn quy định người thuê sẽ chấp nhận và chi trả số nhiên liệu còn sót trong bồn chứa của tàu tại cảng giao tàu và chủ tàu sẽ chấp nhận và chi trả số nhiên liệu còn sót trong bồn chứa tại cảng hoàn trả tàu theo mức giá nhiên liệu tại các nơi ấy. Mức tối đa và tối thiểu của số lượng nguyên liệu này do hai bên quy định. Ngoài ra, cũng có trường hợp chủ tàu thương lượng với người thuê để nhận được một số lượng nhiên liệu tại cảng hoàn trả tàu lớn hơn số lượng nhiên liệu quy định trong hợp đồng khi giá nhiên liệu mua dọc đường rẻ hơn giá nhiên liệu tại cảng hoàn trả tàu. Lợi ích thu được từ chênh lệch giá nhiên liệu chở dôi thêm sẽ được thỏa thuận chia đều cho 2 bên theo tỷ lệ 50/50.<br /> <br />C . <br /><br />Car carrier <br />Tàu chở ô tô Là loại tàu chuyên dùng được đóng và trang bị riêng để chở ô tô xếp trần lên tàu : cầu dẫn để đưa xe lên xuống tàu và nhiều tầng để chất xếp xe thuận lợi.<br />Cargo capacity or cargo carrying capacity. <br />Trọng tải hàng hóa(Sức chở hàng) Thuật ngữ thường được dùng trong hợp đồng thuê để chỉ số tấn hàng hóa mà tàu có thể chở an toàn đến dấu chuyên chở mùa hè(Summer loadline mark). Sức chở hàng của một con tàu tùy thuộc một phần vào tính chất của từng loại hàng mà đặc biệt là hệ số chất xếp của nó (Stowage factor).<br />Cabotage or coasting trade <br />Hàng hải ven bờ Là hoạt động vận chuyển của các con tàu giữa các cảng ven bờ của cùng một nước. Nói chung, tàu nước ngoài không được tham gia vận tải ven bờ trừ khi có sự cho phép của nước sở tại. <br />Cancelling date or cancelling day <br />Hạn (ngày) hủy hợp đồng Trong hợp đồng thuê tàu chuyến hoặc thuê tàu định hạn, điều khoản hủy hợp đồng (Cancellation Clause) quy định người thuê tàu có quyền hủy hợp đồng nếu con tàu được thuê chuyến không đến cảng bốc hàng hoặc con tàu được thuê định hạn không đến địa điểm giao tàu đúng kỳ hạn quy định, cho dù bất cứ nguyên nhân nào ngoài sự kiểm soát của chủ tàu và cho dù thuyền trưởng đã tích cực cố gắng để khắc phục chậm trễ. Theo mẫu chuẩn hợp đồng thuê chuyến Gencon thì trong trường hợp trên, người thuê tàu phải kịp thời thông báo cho chủ tàu việc hủy hợp đồng chậm nhất 48 tiếng đồng hồ trước khi tàu đến cảng bốc hàng. Theo mẫu chuẩn hợp đồng thuê định hạn Baltime, người thuê phải thông báo hủy bỏ hợp đồng trong vòng 48 tiếng đồng hồ sau khi đã được chủ tàu cho biết tàu sẽ không đến kịp kỳ hạn tại địa điểm giao tàu. Nghĩa vụ của chủ tàu và thuyền trưởng là đưa tàu đến cảng hoặc địa điểm quy định đúng kỳ hạn. Nếu cố tình hoặc chểnh mảng, gây ra chậm trễ thì đó là một vi phạm hợp đồng dẫn đến người thuê có quyền hủy hợp đồng hoặc tiếp tục thuê tùy theo sự cân nhắc, tính toán. Mặt khác, chủ tàu có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất cho người thuê ở một mực độ nào tùy quy định của hợp đồng, mặc dù cũng ít khi người thuê tàu đòi bồi thường vì tàu không đến đúng hạn. <br />Cargo capacity or cargo carrying capacity <br />Trọng tải hàng hóa (Sức chở hàng) Thuật ngữ thường được dùng trong hợp đồng thuê để chỉ số tấn hàng hóa mà tàu có thể chở an toàn đến dấu chuyên chở mùa hè (Summer loadline mark). Sức chở hàng của một con tàu tùy thuộc một phần vào tính chất của từng loại hàng mà đặc biệt là hệ số chất xếp của nó (Stowage factor). <br /><br />Cargo plan or stowage plan<br />Sơ đồ xếp hàng Là sơ đồ bố trí hàng hóa trên một con tàu, có tác dụng giúp nắm được vị trí, tạo thuận lợi cho việc làm hàng, giao nhận hàng an toàn, nhanh chóng, tránh nhầm lẫn. Sơ đồ là một hình vẽ mặt cắt dọc của con tàu, trên đó từng lô hàng được xếp chung tại một nơi chứa trong hầm, có đánh dấu theo vận đơn hoặc tô bằng màu khác nhau để tiện theo dõi. <br />Cargo superintendent <br />Người áp tải hàng Do chủ tàu hoặc người thuê tàu phân công đi theo chăm sóc, bảo quản và giao nhận đối với một loại hàng cá biệt (súc vật sống, hàng có giá trị cao,…) trong suốt quá trình vận chuyển. <br />Carrier 1. Người chuyên chở Người vận tải Là một bên ký kết một hợp đồng chuyên chở với một người gửi hàng. Họ có thể là người chủ tàu (Owner of vessel) hoặc là người thuê tàu (Charterer). Họ có thể là người chuyên chở công cộng (Common carrier), kinh doanh dịch vụ chở thuê cho mọi chủ hàng hoặc là người thầu chuyên chở (Contracting carrier) trong vận chuyển đi suốt và vận tải đa phương thức. 2. Tàu vận chuyển Là bất kỳ loại tàu nào dùng vào việc chuyên chở hàng đường biển. Thí dụ: Tàu chở hàng bách hóa (General cargo carrier), tàu chở hàng rời (Bulk carrier), tàu chở dầu (Oil carrier), tàu chở hàng hạt rời (Grain carrier), tàu chở khí dầu hóa lỏng (Liquid petrolium gas carrier), tàu chở súc vật sống (Cattle carrier),… <br />Cell guide <br />Cấu trúc định hướng chất xếp Dùng để giữ chặt container đúng với vị trí trong ô tàu container (cell) để bảo đảm an toàn. <br />Chartering broker <br />Môi giới thuê tàu Người kinh doanh dịch vụ hàng hải làm môi giới trung gian theo ủy thác của chủ hàng để tìm thuê tàu hoặc theo ủy thác của chủ tàu để tìm hàng chở thuê. Họ có thể ký kết hợp đồng thuê tàu theo ủy quyền của chủ hàng hoặc chủ tàu và hưởng hoa hồng môi giới theo tỷ lệ phần trăm của tổng số tiền cước vận chuyển (Brokerage commission). <br />Charter Party Standard <br />Mẫu chuẩn hợp đồng thuê tàu Là những hợp đồng thuê tàu được các tổ chức hàng hải quốc tế, các chủ tàu hoặc các tổ chức giao nhận quốc tế soạn thảo làm mẫu chuẩn cho đàm phán và ký kết hợp đồng thuê tàu. Nội dung của hợp đồng bao gồm nhiều điều khoản khá đầy đủ về điều kiện pháp lý, điều kiện vận chuyển, điều kiện cước phí và một số điều kiện khác. Mỗi mẫu chuẩn hợp đồng thuê tàu được dùng cho một loại hàng hoặc một mặt hàng nào đó và có mã số gọi riêng (Code name). Có thể chia mẫu chuẩn hợp đồng thuê tàu làm 2 loại: 1. Loại được sử dụng phổ biến và chính thức được một số tổ chức hàng hải quốc tế hoặc quốc gia thừa nhận: – Hợp đồng chở bách hóa thống nhất, mã số Gencon . – Hợp đồng chở ngũ cốc Úc, mã số Auswheat . – Hợp đồng chở than biển Đông, mã số Centrocon . – Hợp đồng thuê định hạn, mã số Baltime … 2. Loại mang tính riêng biệt (Private form), ít được phổ biến và sử dụng trong trường hợp cá biệt: – Hợp đồng chở quặng sắt Na Uy (Iron Ore Charter Party from Narvik). – Hợp đồng chở phốt phát Ai Cập (Egyptian Phosphate Charter). – Hợp đồng chở than Nam Phi (South African Coal Charter). Đối với loại hợp đồng này, người thuê cần cẩn thận khi sử dụng vì thông thường nó chưa phải là một mẫu chuẩn hoàn chỉnh và được quốc tế rộng rãi thừa nhận. Khi sử dụng các mẫu chuẩn hợp đồng thuê tàu, cần chú ý đến ngày tháng soạn thảo vì nó đã trải qua nhiều lần sửa chữa, bổ sung. Mặt khác, tuy hợp đồng được gọi là mẫu chuẩn nhưng không mang tính bắt buộc mà tùy người thuê và chủ tàu thương lượng và thỏa thuận, có thể giữ lại, hủy bỏ hoặc sửa đổi bổ sung. Điều này thường không tránh khỏi trong việc lập và ký kết hợp đồng, thậm chí còn thêm một phụ bản với nhiều điểm bổ sung phù hợp yêu cầu thực tế của chuyên chở. <br />Change of voyage <br />Thay đổi hành trình Chỉ con tàu sau khi bắt đầu hành trình lại thay đổi cảng đích (Cảng dỡ hàng) mà hợp đồng thuê chuyến trước kia đã quy định. Trừ khi hợp đồng bảo hiểm có quy định khác còn thì người bảo hiểm sẽ được miễn trách đối với mọi tổn thất của tàu/hàng xảy ra kể từ lúc con tàu rời khỏi hành trình cũ mà hợp đồng trước kia đã quy định. <br />Charterer <br />Người thuê tàu Là người hoặc công ty thuê tàu của chủ tàu để chở hàng chuyến giữa các cảng (Voyage charterer) hoặc để tự kinh doanh chuyên chở trong một thời gian nhất định (Time charterer). <br /> <br />D . <br /><br />Damages for detention <br />Tiền phạt lưu giữ tàu Trong một số hợp đồng có qui định thời gian phạt bốc/dỡ chậm (Dumurrage layday), người ta còn qui định thêm:”Nếu người thuê tàu lưu giữ tàu vượt quá thời gian bốc/dỡ chậm thì họ phải chịu phạt về việc lưu giữ tàu tại cảng bốc dỡ với số tiền cao hơn số tiền phạt bốc dỡ chậm”. Thí dụ: “Thời gian áp dụng tiền phạt bốc dỡ chậm là 10 ngày với mức phí 5.000USD/tàu/ngày và thời gian sau 10 ngày sẽ áp dụng tiền phạt lưu tàu với mức phí 7.000 USD/tàu/ngày”.<br />Days all purposes <br />Ngày bốc và dỡ hàng tính gộp Thuật ngữ được dùng trong hợp đồng thuê tàu chuyến để chỉ: Ngày bốc và dỡ hàng được tính gộp chung ở cả hai đầu cảng bốc và cảng dỡ. Thí dụ: Thời gian được phép, 10 ngày bốc và dở hàng tính gộp:(Time allowed, 10 days all purposes).<br />Deadfreight <br />Cước khống Là khoản tiến cước của số lượng hàng mà người thuê tàu tuy đã thoả thuận giao xuống tàu để gửi đi theo qui định của hợp đồng thuê tàu nhưng lại do nhiều nguyên nhân trên thực tế hàng không gửi đi được, khiến cho khả năng chuyên chở của con tàu không được tận dụng, trọng tải và dung tích tàu dành cho số hàng bị bỏ trống.<br />Deadweight charter <br />Thuê bao trọng tải Là cách thuê tàu chở hàng khô rời trên cơ sở tiền cước được trả theo tấn trọng tải của con tàu (còn gọi là thuê bao cả tàu). Mục đích của người thuê bao trọng tải tàu là tạo thế chủ động trong việc chọn lựa chủng loại và số lượng hàng chuyên chở phù hợp với khả năng vận chuyển của con tàu được thuê. Người thuê bao sẽ không trả cước khống nếu tàu không đầy hàng<br />Damages for detention <br />Tiền phạt lưu giữ tàu Trong một số hợp đồng có quy định thời gian phạt bốc/dỡ chậm (Durmurrage layday), người ta còn quy định thêm: Nếu như người thuê tàu lưu giữ tàu vượt quá thời gian bốc/dỡ chậm thì họ phải chịu phạt về việc lưu giữ tàu tại cảng bốc/dỡ với số tiền cao hơn tiền phạt bốc dỡ chậm . Thí dụ: …thời gian áp dụng tiền phạt bốc dỡ chậm là 10 ngày với mức phí 5.000 USD/ tàu/ ngày và thời gian sau 10 ngày sẽ áp dụng tiền phạt lưu tàu với mức phí 7.000 USD/ tàu/ ngày . <br />Dangerous goods <br />Hàng hóa nguy hiểm Gồm các loại hàng có đặc tính lý hóa dễ gây cháy, nổ, ăn mòn, nhiễm độc, phóng xạ, …đe doạ sinh mệnh con người và tài sản trong quá trình bảo quản và vận chuyển. Vì lẽ đó, căn cứ vào nhóm, loại hàng nguy hiểm và cách chuyên chở mà người ta đề xuất áp dụng những quy tắc vận chuyển thích hợp riêng biệt: – Quy tắc vận chuyển hàng nguy hiểm đường biển (IMDG Code) – Quy tắc vận chuyển hàng nguy hiểm đường bộ và đường sắt (ADR/RID) – Quy tắc vận chuyển hàng nguy hiểm đường hàng không (DGR). Các quy tắc này đòi hỏi chủ hàng người gửi hàng và người chuyên chở chủ tàu sự tuân thủ nghiêm ngặt trong các vấn đề bao bì đóng gói, ghi nhãn hiệu, cách bốc dỡ, chất xếp, vận chuyển và biện pháp xử lý thích đáng. <br /><br />Days on demurrage. (Demurrage days)<br />Ngày bốc / dỡ chậm Là ngày vượt quá số lượng ngày được phép dùng cho bốc / dỡ hàng theo quy định của hợp đồng thuê tàu. Số ngày bốc / dỡ chậm được tính theo số ngày bình thường (Running days) nghĩa là bao gồm ngày làm việc, ngày Chủ nhật và ngày lễ, bất luận thời tiết tốt hoặc xấu. Trong một số hợp đồng thuê tàu, ngày bốc / dỡ chậm được giới hạn cụ thể. Thí dụ: 10 ngày. Nếu ngày bốc / dỡ chậm vượt quá số lượng ấy và theo yêu cầu của chủ hàng, tàu vẫn ở tại cảng tiếp tục làm hàng, thì người thuê phải đền bù cho chủ tàu những tổn thất do tàu bị lưu giữ. <br />Deadfreight <br />Cước khống Là khoản tiền cước của số lượng hàng mà người thuê tàu tuy đã thỏa thuận giao xuống tàu để gửi đi theo quy định của hợp đồng thuê tàu nhưng lại do nhiều nguyên nhân trên thực tế hàng không gửi đi được, khiến cho khả năng chuyên chở của con tàu không được tận dụng, trọng tải và dung tích tàu dành cho số hàng bị bỏ trống. Cần lưu ý: Cước khống là tiền cước của lô hàng không thực sự gửi đi do đó phải trừ đi phí bốc / dỡ hàng không được tính vào nếu hợp đồng thuê tàu đã ký trước khi quy định tiền cước và phí bốc / dỡ tính gộp, theo điều kiện bốc / dỡ tàu chợ (liner terms). <br />Deadweight <br />Trọng tải của tàu Là sức chở của con tàu được đo bằng tấn mét hệ (Metric ton = 1.000 kg), tấn Anh (British ton = 1016 kg) hoặc tấn Mỹ (US ton = 907,2 kg). Có hai loại trọng tải của tàu: – Trọng tải toàn phần (Gross deadweight or deadweight all told) bao gồm: Trọng lượng hàng hóa, trọng lượng hành khách và hành lý (nếu có), trọng lượng vật phẩm cung ứng cho chuyến đi: nhiên liệu, dầu mỡ, nước ngọt, thực phẩm, vật liệu phụ tùng dự trữ, trọng lượng thuyền viên và hành trang (D.W.T = DW.a.t). – Trọng tải tịnh (Cargo deadweight or cargo deadweight capacity): Là trọng lượng toàn bộ hàng hóa mà con tàu chở được (D.V.C.C.). Theo công ước quốc tế về dấu chuyên chở (International Convention on Loadline) trọng tải tàu được ghi trong Giấy chứng nhận trọng tải là trọng tải toàn phần và trọng tải tịnh của con tàu khi mớn nước của tàu đặt dấu chuyên chở nước biển mùa hè làm tiêu chuẩn. <br /><br />Deadweight charter<br />Thuê bao trọng tải Là cách thuê tàu chở hàng khô rời trên cơ sở tiền cước được trả theo tấn trọng tải của con tàu (còn gọi là thuê bao cả tàu). Mục đích của người thuê bao trọng tải tàu là tạo thế chủ động trong việc chọn lựa chủng loại và số lượng hàng chuyên chở phù hợp với khả năng vận chuyển của con tàu được thuê. Người thuê bao sẽ không trả cước khống nếu tàu không đầy hàng. <br /> <br />E . <br /><br />Escalation clause <br />Điều khoản tăng giá hay giá cả leo thang Mục đích của điều khoản này nhằm bảo vệ lợi ích của đương sự (Chủ tàu hay chủ hàng) tránh khỏi việc gánh chịu hậu quả của giá cả tăng lên làm nảy sinh những thiệt hại bất ngờ. Điều khoản qui định cho phép đương sự được thu phụ phí để bù đắp tổn thất hoặc qui định cho phép đương sự được quyền từ chối thanh toán những chi phí đột xuất xét ra không thuộc trách nhiệm của mình.<br />Endorsement 1. Việc ký hậu Vận đơn, ngân phiếu hoặc hợp đồng bảo hiểm được ký hậu (Endorsed), có nghĩa là người nhận hàng có tên ghi trên vận đơn theo lệnh (to order B/L), người chủ ngân phiếu hoặc người được bảo hiểm có tên trong hợp đồng bảo hiểm thực hiện quyền làm chủ sở hữu tài sản hoặc quyền lợi của mình bằng cách ký tên trên trang sau của chứng từ hữu quan để xác nhận việc chuyển nhượng cho một người nào khác gọi là người thụ hưởng (Endorsee). Có 2 loại ký hậu phổ biến: – Ký hậu để trống (Blank or general endorsement): trên chứng từ không ghi tên người được ký hậu, ai có được chứng từ ký hậu này, thì người ấy có quyền thụ hưởng tài sản hoặc quyền lợi được chuyển nhượng. – Ký hậu ghi danh (full endorsement): trên chứng từ có ghi tên người được kýhậu và người này là người thụ hưởng tài sản hoặc quyền lợi được chuyển nhượng. 2. Giấy bảo hiểm bổ sung. Sau khi cấp đơn bảo hiểm chính thức mà người được bảo hiểm yêu cầu sửa đổi, bổ sung một số chi tiết trong đơn bảo hiểm thì người bảo hiểm sẽ căn cứ yêu cầu ấy để cung cấp 1 giấy bảo hiểm bổ sung có giá trị pháp lý đầy đủ kèm theo đơn bảo hiểm. <br />Even if used (E.i.u.) <br />Cho dù được sử dụng Thuật ngữ dùng trong thuê tàu chuyến, có nghĩa là: những ngày được trừ ra không tính vào thời gian bốc dỡ hàng nếu được sử dụng vào bốc dỡ hàng cũng không tính vào thời gian bốc dỡ. <br />Exceptions clause <br />Điều khoản miễn trừ Thường được đưa vào hợp đồng thuê tàu chuyến hoặc vận đơn tàu chợ quy định cho tàu chở hàng được miễn trách nhiệm đối với hư hỏng hàng do những nguyên nhân được nêu ra như: thiên tai bất khả kháng, sơ suất điều khiển tàu của thuyền trưởng,… <br />Excess landing <br />Giao vượt số lượng Chỉ hàng hóa được giao lên bờ vượt quá số lượng đã ghi trong bản lược khai của tàu (ship s manifest). <br />Ex quay <br />Giao tại cầu cảng Là một điều kiện mua bán quốc tế, theo đó người bán giao hàng cho người mua tại cầu cảng đến được quy định trong hợp đồng. <br />Ex Ship <br />Giao tại tàu (Cảng đến quy định) Là một điều kiện mua bán quốc tế, theo đó người bán giao hàng cho người mua trên tàu tại cảng đến được quy định trong hợp đồng. <br />Ex Works <br />Giao tại xưởng Là một điều kiện mua bán quốc tế, theo đó người bán giao hàng cho người mua tại xưởng sản xuất của mình. <br /> <br />F . <br /><br />Far Eastern Freight Conference (FEFC )<br />Hiệp hội vận tải Viễn đông Hiệp hội thành lập từ cuối thế kỷ 19, bao gồm nhiều hảng tàu chợ liên kết kinh doanh chở thuê hàng hoá từ Châu Âu đi Viễn đông Châu Á và ngược lại. Ban thư ký hiệp hội đóng tại London và các phân ban đóng tại một số cảng Hamburg, Rotterdam, Antwerp…. Các thành viên chủ chốt gồm có các hãng tàu : Peninsular & Orient Steam Navigation Company (P&O) của Anh, Nedlloyd của Hà Lan, Maersk của Bỉ, Nippon Yusen Kaisa (NYK) của Nhật, Compagnien Générale Maritime của Pháp (CGM), Nepture Orient Line (NOL) của Singapore, Amarican President Lines của Hoa Kỳ, Swedish East Asiatic Co.,Ltd của Thuỵ Điển, Lloyd Triestino Societa Anonima di Navigazione của Ý,…<br />Feeder vessel or feeder ship <br />Tàu Container tiếp vận Loại tàu container cỡ nhỏ, có sức chứa khoảng vài trăm container 20 (TEU), hoạt động trên tuyến vận chuyển nhanh (Feeder service), phục vụ việc tập trung hoặc phân phối container hàng hóa giữa các cảng nhánh (feeder ports) và các cảng bốc/dỡ trung tâm (hub ports) của các con tàu container cỡ lớn chuyên hoạt động đường dài. Thông thường các hãng tàu container này thu cước vận chuyển suốt (through rate) trong đó bao gồm cả cước vận chuyển nhanh. <br />FIATA (Fédération internationale des associa-tions de transitaires et assimilés) <br />Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận Là một tổ chức quốc tế rộng rãi, lớn mạnh và có uy tín gồm các hiệp hội giao nhận với nhiều nước là thành viên hoạt động trên lĩnh vực giao nhận hàng quốc tế. Được thành lập tại Viên năm 1926 và có trụ sở tại Zurich (Thụy Sĩ). Hiện nay, FIATA bao gồm 35.000 thành viên của trên 130 quốc gia, trong đó có Hiệp hội giao nhận Việt Nam (VIFFAS) được thành lập từ 18/5/1994. FIATA là một tổ chức phi chính phủ nhưng được nhiều tổ chức kinh tế quốc tế kể cả các tổ chức kinh tế của Liên Hiệp quốc (UNC TAD, IATA, IMO,…) xem như một tư vấn giao nhận, vận tải quốc tế. FIATA đã soạn thảo nhiều văn kiện giá trị như: Điều lệ giao nhận, vận đơn,… được thừa nhận và sử dụng rộng rãi. <br />Final sailing<br />Chuyến rời cảng cuối cùng Một con tàu được coi như đã thực hiện chuyến rời cảng cuối cùng khi nó đã nhận xong hàng và rời cảng bốc hàng, thực hiện chuyến vận chuyển cuối cùng theo quy định của một hợp đồng thuê tàu.<br />Fast as can <br />Nhanh có thể được Thuật ngữ được dùng trong trường hợp giao nhận hàng không có định mức bốc dỡ, chỉ quy định chung chung bốc/dỡ nhanh đến mức mà tàu có thể giao hoặc nhận được. Thí dụ: tàu đảm trách bốc/dỡ hàng nhanh đến mức mà tàu có thể nhận hoặc giao được (Liner terms as fast as the vessel can receive or deliver). <br />Firm order 1. Đơn đặt thuê tàu cố định (Không thay đổi) 2. Đơn đặt mua hàng cố định Trong nghiệp vụ thuê tàu, khi người thuê tàu đưa ra một đơn đặt thuê tàu cố định, điều đó có nghĩa là người thuê có yêu cầu chắn chắn về thuê chở hàng và đã chuẩn bị sẵn sàng để đi vào thương lượng cụ thể, dứt khoát (Firm negociations) với người chở thuê (Chủ tàu) để ký kết hợp đồng thuê tàu. Thông thường, để chủ động trong tìm thuê tàu, người thuê quy định rõ thời hạn mà người nhận đơn đặt thuê phải trả lời. Nếu quá hạn quy định, đơn đặt thuê sẽ không còn hiệu lực. Thí dụ: Firm order with days notice (đơn đặt thuê cố định trong…ngày) <br />First refusal <br />Quyền ưu tiên Thông thường trong đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu, chủ tàu và người thuê đều cố gắng giành quyền ưu tiên về quyết định hoặc chọn lựa một giải pháp nào đó có lợi cho mình. Thí dụ: Khối lượng lô hàng chuyên chở từ cảng X đến cảng Y là 10,000 tấn mét-hệ bột mì đóng bao có cộng thêm hoặc trừ đi 10% tùy theo chọn lựa của chủ tàu (10,000 metric tons flour in bags with 10% more or less at owner s option). Như vậy, chủ tàu có quyền ưu tiên quyết định khối lượng hàng nhận chở phù hợp với thoả thuận nói trên. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp người thuê cho chủ tàu được hưởng quyền ưu tiên về chuyên chở hàng của mình trên một tuyến đường nào đó nhằm khuyến khích, động viên sự tích cực hợp tác của chủ tàu. Thí dụ: Người thuê dành quyền ưu tiên cho chủ tàu về chuyên chở toàn bộ số gạo của mình đi từ Việt Nam đến các cảng Đông Phi châu trong năm 199… (Charterer to give Owner s first refusal on all shipments of rice from Vietnam to East Coasts of Afica during 199…) <br />Flat rate <br />Cước suất đồng loạt Khi chủ hàng có yêu cầu chở hàng đến một vùng cảng (Range of ports) bao gồm một số cảng nằm trong phạm vi được xác định bởi 2 cảng đầu và cuối và một trong các cảng ấy sẽ được chọn làm cảng dỡ hàng, thì người thuê tàu và người chuyên chở có thể thỏa thuận quy định cước suất đồng loạt, không thay đổi khi hàng được dỡ tại bất cứ cảng nào trong vùng cảng đó, bất kể cự ly vận chuyển xa hay gần. Ngoài ra, cước suất đồng loạt cũng có thể được áp dụng đối với một số loại hàng chuyên chở tương tự mà chủ hàng thuê chở chưa thể khẳng định tên mặt hàng cụ thể sẽ được vận chuyển. <br />Floating policy <br />Hợp đồng bảo hiểm để ngỏ Là loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa có ghi các điều khoản bảo hiểm chung chưa xác định tên tàu và các chi tiết khác. Phần khai báo tên tàu và các chi tiết khác sẽ được thực hiện sau, bằng cách nào tùy hai bên (Người bảo hiểm và người được bảo hiểm) thỏa thuận. Hợp đồng bảo hiểm để ngỏ có nhiều nét giống hợp đồng bảo hiểm bao (Open cover), nhưng trong hợp đồng bảo hiểm để ngỏ, phí bảo hiểm phải được trả ngay khi ký kết và một khi số tiền bảo hiểm được khai báo vượt mức quy định của hợp đồng đã ký thì hai bên phải ký tiếp một hợp đồng bảo hiểm khác. <br />Forwarding agent (Forwarder )<br />Đại lý giao nhận Là người (công ty) nhận ủy thác của một người khác (chủ hàng, người chuyên chở, người giao nhận khác…) để theo chỉ dẫn của người này mà làm thay các phần việc liên quan đến giao nhận hàng chuỵên chở trong hay ngoài nước: Giao hàng xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục hải quan, thu trả tiền hàng hay cước phí… Đại lý giao nhận được hưởng hoa hồng đại lý cao thấp tùy theo mức độ dịch vụ giao nhận được ủy thác (Forwarding agent s commission) <br />Franchise <br />Mức miễn giảm Là tỷ lệ miễn trách nhiệm bồi thường cho người bảo hiểm trong một vụ tổn thất hàng hóa. Có hai loại miễn giảm: – Miễn giảm có trừ (Deductible franchise): Người bảo hiểm chỉ bồi thường phần tổn thất vượt quá tỷ lệ miễn giảm quy định trong hợp đồng bảo hiểm. Thí dụ: Miễn giảm có trừ 3% (Free from 3%) . Có nghĩa là: Tổn thất dưới 3% thì không bồi thường và nếu tổn thất trên 3% thì chỉ bồi thường phần vượt quá 3% của số tiền bảo hiểm. – Miễn giảm không trừ (Non-deductible franchise): Người bảo hiểm không bồi thường nếu tổn thất thấp hơn mức miễn giảm quy định; nhưng nếu tổn thất vượt quá mức miễn giảm quy định thì người bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ tổn thất. Thí dụ: Mức miễn giảm không trừ quy định 3% (Warranted free from particular average under 3%), nay tổn thất là 5%, vượt quá mức giảm quy định là 3%, thì người bảo hiểm sẽ đền trọn tổn thất là 5% của toàn bộ số tiền bảo hiểm.<br />Free alongside ship (FAS) <br />Giao dọc mạn tàu Là điều kiện mua bán quốc tế, theo đó người bán có trách nhiệm và chịu chi phí cho đến khi hàng được đặt dọc mạn tàu tại cảng xếp hàng quy định trong hợp đồng. <br />Free despatch <br />Miễn thưởng bốc / dỡ nhanh Dùng trong hợp đồng vận tải chuyến để chỉ người chuyên chở (Chủ tàu) không phải chi trả tiền thưởng bốc / dỡ nhanh cho chủ hàng, cho dù người này đã rút ngắn được thời gian bốc / dỡ hàng sớm hơn quy định của hợp đồng. <br />Free in and out (FIO) (to the ship) <br />Miễn phí bốc và dỡ Thuật ngữ thuê tàu hàng hải dùng để chỉ: Người chuyên chở (Chủ tàu) không có trách nhiệm trả phí bốc / dỡ hàng (loading and dis-charging charges). Phí bốc / dỡ hàng do người thuê tàu gánh chịu và như vậy họ cũng phải tự đảm trách việc bốc / dỡ hàng. <br />Free in and out, stowed and trimmed (FIOST )<br />Miễn phí bốc và dỡ, chất xếp và san cào hàng Thuật ngữ thuê tàu dùng để chỉ: Người chuyên chở (Chủ tàu) không có trách nhiệm trả phí bốc / dỡ, kể cả việc chất xếp và san cào hàng trong hầm tàu và như vậy cũng không chịu trách nhiệm bốc / dỡ, làm hàng… Trách nhiệm bốc / dỡ, chất xếp và san cào hàng tại hầm tàu cùng các chi phí phát sinh thuộc về người thuê tàu gánh chịu. <br />Free in and out and free taxes <br />Miễn phí bốc và dỡ và miễn nộp thuế Theo quy định này, người chuyên chở (Chủ tàu) không đảm trách việc bốc dỡ, việc chi trả phí bốc dỡ và cũng không gánh chịu việc nộp các loại thuế liên quan do chính quyền địa phương đặt ra. Việc bốc dỡ hàng, chi trả phí làm hàng và nộp thuế tại địa phương sẽ do người thuê tàu chịu trách nhiệm. <br />Free on board (FOB) Là điều kiện mua bán quốc tế, theo đó, người bán có trách nhiệm và chịu chi phí cho đến khi hàng được giao lên tàu tại cảng xếp hàng quy định trong hợp đồng. <br />Free Pratique <br />Miễn dịch Giấy chứng miễn dịch Theo tập quán hàng hải quốc tế, bất cứ tàu buôn nào muốn được vào cảng và cập bến, đều phải chịu thủ tục kiểm tra vệ sinh đối với thuyền viên, hành khách và hàng hóa thuộc loại động thực vật, thực vật nếu có. Việc kiểm tra này do tổ chức y tế, vệ sinh nước sở tại thực hiện. Nếu con tàu đáp ứng đầy đủ điều kiện y tế vệ sinh thì sẽ được coi là miễn dịch (To be in free pratique) và sẽ nhận được một giấy chứng miễn dịch cho phép tàu được cập cảng và làm hàng. Ngược lại, nếu tàu không đáp ứng đầy đủ điều kiện y tế vệ sinh của nước sở tại thì sẽ bị từ chối vào cảng hoặc sẽ bị lưu giữ tại một vị trí riêng biệt ngoài khu cảng để xử lý dịch bệnh trước khi được phép vào cầu cảng làm hàng. <br />Free time <br />Thời gian nhận hàng Là thời hạn mà người chuyên chở quy định cho chủ hàng sử dụng vào việc nhận hàng và hoàn trả container tại cảng dỡ. Thời gian nhận hàng được tính từ ngày tàu thông báo container chứa hàng đã đến cảng dỡ. Thí dụ: Thời gian nhận hàng trong vòng 7 ngày… Nếu vượt thời gian quy định, chủ hàng phải chịu phạt phí lưu giữ container quá hạn. <br />Fridays and holidays excluded (FHEX)<br />Thứ sáu và ngày lễ bị loại trừ Là cách quy định thời gian bốc dỡ hàng không bao gồm thứ sáu trong tuần và ngày lễ, vì đó là những ngày nghỉ việc của nước sở tại. Quy định này được áp dụng chủ yếu với một số nước Ả-Rập quy định ngày nghỉ việc trong tuần là ngày thứ sáu theo đạo Hồi, khác với đa số các nước khác trên thế giới thường quy định thời gian bốc dỡ không bao gồm Chủ nhật và ngày lễ (Sundays and holidays excluded). <br />Freight (Ocean freight) I. Cước chuyên chở (Cước vận chuyển đường biển) II. Hàng (hóa) chuyên chở (Cargo) 1. Là số tiền mà người thuê tàu phải trả cho người chuyên chở về công vận chuyển đưa hàng đến đích và sẵn sàng giao cho người nhận. Thông thường cước chuyên chở được xây dựng trên cơ sở các yếu tố: – Hàng chuyên chở: Số khối lượng, chủng loại, đặc tính, giá trị kinh tế, cách đóng gói, hệ số chất xếp… – Tuyến chuyên chở: khoảng cách vận chuyển, tình hình cảng bốc/dỡ, điều kiện thời tiết khí hậu… – Con tàu: Kích cỡ trọng tải/ dung tích, khấu hao, bảo hiểm, duy tu sửa chữa, tiêu hao nhiên liệu, thời gian chạy tàu và đỗ ở cảng, quản lý khai thác… – Sự cố khác: khủng hoảng và cạnh tranh kinh tế, phong tỏa, cấm vận, chiến tranh… * Căn cứ vào các yếu tố này mà cước chuyên chở được cấu thành bởi: – Các loại phí cố định: Phí khấu hoa, duy tu sửa chữa vàbảo hiểm con tàu, lương bổng và bảo hiểm xã hội của thuyền viên, phí quản lý hành chính… – Các loại phí biến động: Phí tiêu hao nhiên liệu và vật liệu, phí bốc dỡ làm hàng, cảng phí và thuế… * Cước chuyên chở được tính toán bằng 2 cách: – Dựa vào hàng chuyên chở: Lấy đơn vị trọng lượng hàng (Weight) hoặc đơn vị thể tích hàng (Measurement) làm đơn vị tính cước (Freight unit) – Dựa vào con tàu: Lấy đơn vị trọng tải hoặc dung tích của con tàu làm đơn vị tính cước (Lumpsum Freight) Tuỳ phương thức và đặc điểm kinh doanh của con tàu mà cước chuyên chở có thể phân thành 3 loại: – Biểu cước tàu chợ (Liner bound freight tariff) – Cước tàu chạy rong hay cước mở (Tramp freight or open freight): Gồm cước chuyến và cước định hạn. – Cước riêng biệt: Gồm biểu cước chuyên chở container (container freight tariff), cước chuyên chở dầu (tanker freight), cước chuyên chở hàng đông lạnh (reefer freight)… * Cước chuyên chở có thể: – Được trả trước tại cảng bốc hàng (Freight prepaid or freight paid at port of loading) – Được trả sau tại cảng dỡ hàng (Freight payable at port of destination or freight to collect) – Một phần cước được trả tại cảng bốc hàng và phần còn lại được trả tại cảng dỡ hàng (…% payable at port of loading and …% payable at port of discharging) Do quy định trong vận đơn tàu chợ hoặc do thỏa thuận giữa người thuê tàu và người chuyên chở. 2. Hàng chuyên chở: Do khác biệt về đóng gói, được chi thành: – Hàng có bao bì (Package freight) – Hàng rời (Bulk freight) Ngoài ra tùy tính chất đặc điểm, hàng được chia ra nhiều loại để áp dụng suất cước riêng biệt. – Hàng chóng hỏng (Perishable freight) – Hàng quá khổ (Large size freight) – Hàng dài (Long freight) Freight conference or shipping conference Hiệp hội vận tải biển (Công hội hàng hải) Tổ chức liên kết giữa những hãng tàu dựa trên cơ sở một thỏa ước được ký kết (Conference Agreement) về cùng nhau kinh doanh chở thu6 hàng hóa trên một tuyến hay khu vực hàng hải theo những điều kiện vận chuyển thống nhất nhằm mục đích hạn chế cạnh tranh nội bộ bảo vệ lợi ích của các thành viện, giữ vững thế độc quyền và chống lại sự cạnh tranh từ bên ngoài. Mức độ liên kết do thỏa ước quy định cao thấp, linh hoạt hay chặt chẽ tùy theo thỏa thuận giữa các thành viên hiệp hội. a. Hiệp hội quy định biểu cước, giảm cước và điều kiện vận chuyển thống nhất (Freight conference) b. Loại hiệp hội có tính hợp tác cao hơn dựa trên cơ sở thỏa ước hợp doanh (Pool agreement) quy định, mức phân chia hàng vận chuyển hoặc phân chia lợi nhuận căn cứ theo đóng góp (tàu, vốn) của mỗi thành viên. * Hoạt động tập trung của hiệp hồi nhằm vào các vấn đề: – Quy định biểu cước, giảm cước thống nhất bắt buộc mỗi thành viên cùng thực hiện. – Xây dựng điều khoản và điều kiện vận chuyển được lồng vào nội dung vận đơn. – Đặt kế hoạch khai thác kinh doanh: Phân chia số lượng chuyến đi, số lượng hàng hóa chuyên chở và cước thu nhập. – Kiểm tra giám sát việc tuân thủ quy chế, quy định của hiệp hội. – Ap dụng biện pháp đối phó cạnh tranh của các hãng tàu ngoài hiệp hội (Outsiders) Do tính đặc thù của ngành vận tải biển, các hiệp hội hàng hải ra đời vào cuối thế kỷ 19 và phát triển cho đến nay có trên 200 tổ chức bao gồm các hiệp hội tàu chợ truyền thống (Liner freight conferences), các hiệp hội tàu container, các công-xoọc-xiôm (Consortium) và các pun hàng hải (Shipping pools). Số lượng này thường xuyên biến động bởi việc giải thể, sáp nhập hoặc thành lập các hiệp hội mới. * Những hiệp hội vận tải biển đứng hàng đầu của thế giới ngày nay gồm có: – Hiệp hội Châu Au Viễn Đông (Far-Eastern Freight Conference) – Hiệp hội Viễn Đông Đông Phi Châu (Far East/East Africa Freight Conference) – Hiệp hội lục địa Châu Au Cận Đông (Continent/Near-East Conference) – Hiệp hội Á/Bắc Mỹ (Asia/North America Rate Agreement) – Công-xoọc-xiôm Mitsui-OSK line (bao gồm Kline, Safmarine, NYK Line, Nedlloyd Line) – Hiệp hội Tân hoàn cầu (New Global Alliance): Gồm các hãng tàu Hapag Lloyd, NOL, NYK, P&O, và OOCL… Freight in full of all port charges, pilotage, consulages light due, trimming, lighterage at discharging port Cước toàn bộ gồm cả cảng phí, phí hoa tiêu, phí lãnh sự, phí san cào, phí chiếu sáng tại cảng dỡ hàng Theo quy định này, người thuê phải trả đầy đủ tiền cước cho người chuyên chở, trong đó bao gồm cả cảng phí, phí hoa tiêu, phí lãnh sự, phí ánh sáng, phí san cào, phí lỏng hảng tại cảng dỡ. <br />Freight rate <br />Cước suất Là số tiền cước mà tàu chợ thu theo đơn vị hàng chuyên chở (tấn hay mét khối) <br />Freighter (Cargo ship) <br />Tàu (chở) hàng Dùng để chở hàng, khác với loại tàu (chở) khách (passenger ship) <br />Freight payable at destination or freight to collect <br />Cước trả tại đích đến hoặc cước trả sau Thuật ngữ dùng để chỉ người thuê tàu trả cước tại đích đến của hàng hóa, có nghĩa là trả cước sau khi tàu hoàn thành chuyến vận chuyển. Để được rõ ràng, chính xác hơn, trong hợp đồng vận tải đôi khi người ta còn ghi thêm: Cước trả trước khi dỡ hàng (Before breaking bulk) hoặc sau khi dỡ hàng (After dis-charging) tại cảng đích. <br />Freight index <br />Chỉ số cước Trong nghiên cứu tình hình thị trường thuê tàu, người ta thường lấy mức cước tại một khu vực hoặc tuyến chuyên chở vào một thời điểm nào đó làm chỉ số cước gốc và xuất phát từ đó mà tìm ra và so sánh sự biến động tăng giảm của giá cước trong một khoảng thời gian cần xem xét, để làm cơ sở góp phần dự đoán xu hướng phát triển của giá cước trong những năm tới. Thí dụ: – Chỉ số cước tàu chợ (Liner freight index) – Chỉ số cước tàu chạy rông (Tramp freight index) – Chỉ số cước tàu container (Container freight index) <br />Freight note <br />Thông báo cước Là chứng từ do người chuyên chở hoặc đại lý, đại diện người chuyên chở gởi đến chủ hàng hoặc đại lý của họ, thông báo về số tiền cước chuyển chở phải trả trước khi được trao vận đơn tại cảng bốc hoặc cảng dỡ hàng. <br />Freight payable on in-taken quantity <br />Cước trả theo khối lượng hàng xếp xuống tàu Trong chuyên chở hàng có khối lượng lớn bằng tàu chuyến, người ta có thể lấy khối lượng xếp xuống tàu tại cảng gửi hoặc lấy khối lượng hàng dỡ lên bờ tại cảng đến làm cơ sở để tính cước, tùy chủ tàu và người thuê thỏa thuận. Nhưng trên thực tế, chủ tàu thường yêu cầu người thuê trả cước theo khối lượng hàng xếp xuống tàu tại cảng gửi.<br />Freight ton (freight unit) <br />Tấn cước Là đơn vị đo lường phổ biến của một mặt hàng chuyên chở (Thông thường là tấn hay mét khối) được dùng làm cơ sở để tính cước. Cần lưu ý vì còn có những sai biệt về đơn vị đo lường ở một số nước do tập quán sử dụng lâu đời để lại cho nên phải quy định rõ, cụ thể đơn vị đo lường trong hợp đồng để tránh hiểu lầm, gây tranh chấp. <br />Frustration <br />Mất tác dụng Hợp đồng thuê tàu mất tác dụng khi nó không còn đạt được mục đích kinh tế mong muốn do con tàu gặp phải một sự cố bất ngờ ngoài sự kiểm soát và ngoài trách nhiệm của các bên đương sự làm hỏng kế hoạch dự tính. Thí dụ: Tàu bị bão gây hư hỏng nặng mà nếu sửa chữa để có thể tiếp tục hành trình theo hợp đồng thì phải kéo dài thời gian, tăng thêm nhiều phí tổn và hai bên đương sự sẽ không đạt được mục đích kinh tế. Do đó, hợp đồng thuê tàu được đặt trong tình trạng mất tác dụng nghĩa là không tồn tại nữa và không bên nào chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hợp đồng này. <br />Full and complete cargo <br />Hàng đầy đủ và trọn vẹn Chỉ khối lượng hàng đầy đủ và trọn vẹn cho sức chở bằng tấn hoặc mét khối của con tàu. <br />Full container load (FCL )<br />Chở trọn container Dùng để chỉ hàng được chở đầy một container và người chuyên chở sẽ thu cước theo đơn vị container (CBR hoặc FAK).<br /> <br />G . <br /><br />General average<br />Tổn thất chung Là tổn thất do hành động tổn thất chung gây ra cho tàu và hàng hóa trong một chuyến đi trên biển, nhằm bảo vệ lợi ích của tất cả các bên (Chủ tàu, chủ hàng). Do đó mỗi bên phải cùng nhau gánh chịu Tổn thất chung khác với tổn thất riêng (Particular average) là loại tổn thất chỉ liên quan đến lợi ích riêng của chủ tài sản nào đó (Chủ tàu hay chủ hàng) trong chuyến đi chung trên biển và người này phải tự mình gánh chịu mà không đòi hỏi được các chủ tài sản khác cùng đóng góp. Tổn thất chung bao gồm: 1. Hy sinh tổn thất chung (General average sacrifices): Là những thiệt hại vật chất của: – Tàu: Do dập tắt đám cháy trên tàu, chặt bỏ thiết bị vật dụng bị đổ nát, động cơ tàu bị hỏng do chạy máy quá giới hạn cho phép để vượt cạn,… – Hàng: Vứt bỏ hàng để làm nhẹ tàu, hàng ngấm ướt do dập đám cháy trên tàu, hư hỏng khi phải dỡ hàng tại cảng lánh nạn… 2. Chi phí tổn thất chung (General average expenditures) Bao gồm các chi phí cứu hộ (Phí lai dắt, phí sang mạn hàng,…), chi phí tại cảng lánh nạn (Phí vào và rời cảng, phí dỡ hàng, phí sửa chữa tàu, chi phí lương bổng thuyền viên trong thời gian tàu lưu tại cảng lánh nạn,…_ và các chi phí khác có liên quan (Phí giám định, phí tính toán phân chia đóng góp tổn thất chung,…) Tổn thất chung là một sự cố hàng hải thừơng xảy ra và cách giải quyết khá phức tạp đòi hỏi tính chính xác và có thời gian. Vì thế, trước đây rất lâu người ta đã cố gắng soạn thảo và áp dụng thống nhất các văn bản luật pháp về tổn thất chung như: Quy tắc York-Antwerp 1924, quy tắc York-Antwerp 1950 Hiện nay các nước thống nhất sử dụng quy tắc York-Antwerp 1994 (York-Antwerp Rules 1994) mà nội dung gồm 7 quy tắc từ A đến G và 22 điều khoản nhằm diễn giải rõ ràng các trường hợp tổn thất chung, các hy sinh và chi phí tổn thất, cách tính toán đóng góp tổn thất chung và thủ tục tiến hành. <br />General average act. <br />Hành động tổn thất chung Theo diễn giải của Quy tắc A York-Antwerp 1994 được quốc tế công nhận phổ biến: Được coi là hành động tổn thất chung chỉ khi nào hành động ấy có chủ định (Intentionally) và hợp lý (Reasonably) vì sự an toàn chung (Common safety) khi gặp hiểm họa, đã gây ra những hy sinh và phí tổn bất thường nhằm bảo vệ tài sản thoát khỏi hiểm họa trong một chuyến đi chung trên biển. Thí dụ: – Vứt bỏ hàng để làm nhẹ tàu. – Tự nguyện đưa tàu vào cạn để tránh tai nạn. – Bơm nước vào hầm hàng để dập tắt lửa – Đưa tàu vào cảng lánh nạn để cứu chữa… <br />General average clause <br />Điều khoản tổn thất chung Điều khoản trong hợp đồng thuê tàu hoặc vận đơn quy định nơi và quy tắc xử lý tổn thất chung (thường áp dụng quy tắc York-Antwerp) <br />General average deposit <br />Tiền ký quỹ tổn thất chung Khi xảy ra trường hợp tổn thất chung, chủ tàu có quyền yêu cầu người nhận hàng đóng một số tiền ký quỹ nào đó trước khi nhận hàng, làm cơ sở bảo đảm việc chi trả phần phải đóng góp tổn thất chung (general average contribution). Tiền ký quỹ được đưa vào tài khoản liên doanh của chủ tàu và chủ hàng. Người đóng tiền ký quỹ sẽ nhận được biên nhận làm bằng chứng (deposit receipt) Số tiền ký quỹ kể cả tiền lãi của nó sẽ do những chuyên viên tính tổn thất chung (average adjuster) sử dụng để chi trả tổn thất chung và/hoặc tổn thất riêng, và/hoặc các phí khác. Nếu số tiền ký quỹ vượt quá mức đóng góp thì số dư thừa sẽ được hoàn trả cho người nộp. Cũng có một số trường hợp, chủ tàu chấp nhận người nhận hàng (hoặc công ty bảo hiểm lô hàng) làm giấy bảo đảm chi trả mà không phải nộp tiền ký quỹ (Letter of guarantee) <br />General cargo <br />Hàng bách hóa Là các loại hàng thông thường, được đóng thành đơn vị: thùng, kiện, hòm, bó, sọt, bình, vại để bốc xếp, vận chuyển được an toàn và tiện lợi. Còn được viết tắt là Generals Cách bốc dỡ và công cụ bốc dỡ hàng bách hóa rất khác biệt với cách bốc dỡ và công cụ bốc dỡ hàng rời là loại hàng không bao bì được chở trần (Bulk cargo) Khoang chứa hàng bách hóa thường chiếm nhiều dung tích hơn khoang chứa hàng rời vì nó bao gồm cả bao bì hàng hóa và khoảng trống chất xếp (Broken stowage) <br />General purpose container Container đa dạng, dùng để chở hàng bách hóa. <br />Gross charter or gross terms or liner terms <br />Thuê tàu theo điều kiện rộng hay thuê theo điều kiện tàu chợ Theo cách thuê này, người thuê tàu chỉ phải trả tiền cước chuyên chở mà không phải gánh chịu thêm loại phí nào khác có liên quan. Chủ tàu sẽ phải gánh chịu ngoài phí khai thác con tàu ra, các loại phí bốc dỡ hàng, phí kiểm kiện, cảng phí… Các điều kiện thuê này được áp dụng phổ biến trong thuê tàu chợ nên còn được gọi là Thuê theo điều kiện tàu chợ Ngược lại với cách thuê theo điều kiện rộng là cách thuê theo điều kiện hẹp (Net charter), quy định người thuê phải gánh chịu phí bốc / dỡ và chất xếp hàng (Free in and out and free stowed to the ship) nhưng không bao gồm cảng phí. Các thuật ngữ Gross charter và Net charter chỉ thường được sử dụng ở Hoa Kỳ. <br />Gross Tonnage (GT) <br />Dung tích (dung tải) toàn phần Theo Điều 7 của công ước về dung tải (Tonnage) 1969 và có hiệu lực từ 1982, dung tích toàn phần áp dụng cho các tàu biển có chiều dài bằng hoặc hơn 24m thay thế cho dung tích đăng ký toàn phần (Gross Register Tonnage) trước kia và bao gồm toàn bộ không gian khép kín của tàu, được đo theo một công thức quy định: – Dung tích toàn bộ các hầm chứa hàng hoặc buồng chứa hành khách nếu có. – Dung tích buồng máy – Dung tích toàn bộ các kho chứa nhiên liệu, nước ngoạt và thực phẩm. – Dung tích buồng ăn, buồng ngủ câu lạc bộ thuyền viên. – Dung tích buồng hải đồ và điện báo thông tin , nhưng không bao gồm dung tích buồng lái, buồng vệ sinh và lối đi lại, dung tích đáy đôi. Đơn vị đo dung tích tàu là m3 (đơn vị đo dung tích đăng ký cũ: 1RT = 100 cubic feet) <br />Gross weight <br />Trọng lượng (hàng) cả bì Là tổng trọng lượng hàng chuyên chở (Cargo gross weight) bao gồm trọng lượng tịnh của hàng hóa (Cargo net weight) và trọng lượng của bao bì (Cargo package weight) <br />Groupage Bill of lading (Master bill of ladingk) <br />Vận đơn gộp chugn hàng (vận đơn người chuyên chở thực) Là vận đơn do người chuyên chở thực cấp cho người giao nhận kiêm người gom hàng đã thuê trọn container để gửi hàng lẻ của nhiều chủ hàng đến cùng một cảng đích. Mỗi chủ hàng lẻ được nhận riêng một vận đơn gom hàng (House bill of lading) để làm bằng chứng giao nhận hàng. <br /><br />H . <br /><br />Hague Rules <br />Quy tắc Hague Là quy tắc luật pháp chi phối vận chuyển hàng đường biển, quy định quyền lợi và trách nhiệm của chủ tàu, chủ hàng dựa trên công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc luật pháp liên quan đến vận đơn (The International Convention for the Unification of certain Rules of Law relating to Bill of lading), được ký kết tại Brussels, ngày 25/8/1924. Quy tắc đã được hơn 60 quốc gia phê chuẩn và áp dụng. <br />Hague Vixby Rules <br />Quy tắc Hague Vixby Là quy tắc Hague được bổ sung và sửa đổi bởi nghị định thư 1968 (Protocol 1928) Về cơ bản, điều khoản về quyền lợi và trách nhiệm của chủ tàu, chủ hàng trong quy tắc Hague Vixby không có gì thay đổi so với quy tắc Hague. <br />Hamburg Rules <br />Quy tắc Hamburg Là quy tắc luật pháp chi phối hợp đồng vận tải đường biển, dựa trên công ước Hamburg (Hamburg Convention) ký kết ngày 31/3/1978 tại Hamburg và có hiệu lực từ 1/1/1992 Quy tắc này là kết quả đấu tranh của nhóm 77 nước đang phát triển nhằm mục đích thay thế quy tắc Hague và có nhiều tiến bộ, công bằng hơn khi quy định quyền lợi và trách nhiệm của chủ tàu, chủ hàng. Tuy nhiên, hiện nay quy tắc Hamburg vẫn chưa được 1 số nước có đội tàu chở thuê phát triển mạnh tán thành và áp dụng. <br />Harbour dues <br />Cảng phí Số tiền mà chủ tàu phải nộp cho quản lý cảng về sử dụng cảng trong việc kinh doanh. <br />Hague Rules <br />Quy tắc Hague Là quy tắc luật pháp chi phối vận chuyển hàng đường biển, quy định quyền lợi và trách nhiệm của chủ tàu, chủ hàng dựa trên công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc luật pháp liên quan đến vận đơn (The International Convention for the Unification of certain Rules of Law relating to Bill of lading), được ký kết tại Brussels, ngày 25/8/1924. Quy tắc đã được hơn 60 quốc gia phê chuẩn và áp dụng. <br />Head Charter or Head Charter Party <br />Hợp đồng gốc Là hợp đồng thuê tàu đầu tiên được ký kết giữa chủ tàu và người thuê. Thuật ngữ được dùng để phân biệt với hợp đồng thuê tàu thứ cấp được ký kết giữa người thuê tàu và người thứ ba, khi cho thuê lại tàu (sublet) <br />Heavy lift <br />Hàng nặng quá cỡ Chỉ loại hàng mà trọng lượng vượt quá mức nâng thông thường do tàu quy định và bị buộc phải sử dụng thiết bị nâng hàng riêng để bốc, dỡ (heavy lift crane or heavy lift derrick) <br />Hire money or Hire <br />Tiền thuê tàu định hạn. Được tính trên cơ sở bao nhiêu tiền/ngày cho cả tàu hoặc tấn trọng tải/tháng tùy thỏa thuận và thường được trả trước theo định kỳ tháng hoặc quý<br />Hold (Cargo hold) <br />Hầm hảng, Khoang hàng Là nơi chất xếp, chứa và bảo quản hàng hóa của con tàu trong quá trình vận chuyển. Tùy tính chất hàng chuyên chở mà hầm hàng được cấu tạo và trang bị thích hợp thành các loại: Hầm hàng khô (Dry cargo hold); hầm hàng rời (Bulk cargo hold); hầm mát, lạnh và đông sâu (Chilled, cold and deep-freeze hold), hầm cách nhiệt (Insulated hold), hầm quặng (Ore hold),… Điều kiện hầm hàng về trang thiết bị, về vệ sinh, về thông gió, …tốt, xấu là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến gìn giữ phẩm chất hàng hóa trong quá trình vận chuyển. <br />Hold cleaning <br />Dọn vệ sinh hầm hàng Việc làm sạch hầm hàng là nhiệm vụ của tàu trước khi nhận xếp và chở lô hàng mới. <br />Hull insurance <br />Bảo hiểm thân tàu Bảo hiểm thân tàu bao gồm các đối tượng: Vỏ tàu, máy tàu và trang thiết bị của tàu Theo điều kiện của Hiệp hội bảo hiểm London, các rủi ro chính được bảo hiểm là: – Tai nạn lúc bốc / dỡ hàng và tiếp nhiên liệu. – Thiên tai gây ra như: Động đất, núi lửa phun, gió lốc, sét đánh,… – Tàu mắc cạn, bị lật hoặc bị đắm, mất tích. – Tàu đâm va tàu khác hoặc đâm va vật thể cố định (Trang thiết bị cầu cảng… kể cả tảng băng) – Nổ trên tàu, nổ nồi hơi, gãy trục máy hoặc do khuyết tật ngầm của vỏ hay máy tàu. – Hư hỏng do sơ suất bất cẩn của thuyền trưởng, sĩ quan, thuyền viên, hoa tiêu hay thợ sửa chữa tàu mà những người này không phải là người được bảo hiểm. – Đóng góp hi sinh và chi phí tổn thất chung. – Chi phí hợp lý và cần thiết nhằm cứu chữa tàu và hạn chế tổn thất. Nhưng cần lưu ý: Các tổn thất nói trên không có nguyên nhân do sự thiếu cần mẫn của người được bảo hiểm, chủ tàu hoặc người quản trị tàu. Các trường hợp mà người bảo hiểm được miễn trách bồi thường gồm có: – Tàu không đủ tính năng hàng hải. – Hàng động ác ý hoặc sơ suất bất cẩn của người được bảo hiểm – Rủi ro chiến tranh. – Rủi ro đình công. Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu của mình mà người được bảo hiểm có thể sửa đổi hoặc bổ sung một vài điều kiện của Hiệp hội bảo hiểm London, với sự thỏa thuận của người bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm thân tàu có thể được ký theo thời hạn 12 tháng hoặc theo chuyến nếu thời hạn dưới 3 tháng. <br />Husband (Ship s husband) <br />Người chăm nom tàu Là người thay mặc chủ tàu chăm nom quản lý con tàu (ví như người chồng của cô tàu ) <br /><br />I . <br /><br />ICC (International Chamber of Commerce) <br />Phòng thương mại quốc tế Là một tổ chức thương mại quốc tế phi chính phủ, thành lập từ năm 1919, tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn lịch sử cho đến nay. Trụ sở đóng tại Paris (Pháp). Mục tiêu của Phòng Thương Mại Quốc Tế là phục vụ và thúc đẩy sự giao lưu hàng hóa, dịch vụ, tư bản giữa các nước trên cơ sở cạnh tranh công bằng, góp phần xây dựng trật tự kinh tê quốc tế. Phạm vi hoạt động của nó bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như: Ngoại thương, du lịch, thanh toán quốc tế, vấn đề cạnh tranh, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng, quyền sở hữu công nghiệp, vấn đề trọng tài giải quyết tranh chấp… <br />Ice Clause <br />Điều khoản đóng băng Được ghi trong vận đơn hoặc hợp đồng thuê tàu, quy định người thuê và chủ tàu cùng nhau thỏa thuận giải pháp xử lý trường hợp tàu đến không vào được vì cảng đóng băng: thuyền trưởng có quyền điều tàu đến 1 cảnh an toàn khác để dỡ hàng hoặc người thuê chọn cách lưu giữ tàu để đợi băng tan hay phá băng và chấp nhận chịu phạt dỡ chậm hàng hoặc lưu tàu nếu điều đó xảy ra. <br />Idle ship (Laid-up-ship) <br />Tàu nằm không Chỉ con tàu không có việc làm, phải nằm chờ trong khoảng thời gian nào đó. <br />IMDG Code (International Maritime Dangerous Goods Code) <br />Quy tắc quốc tế về vận chuyển hàng nguy hiểm đường biển Do tổ chức hàng hải quốc tế (IMO) đề xuất áp dụng vào năm 1965 nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển hàng nguy hiểm đường biển. Nội dung của quy tắc bao gồm: Việc phân loại hàng nguy hiểm, cách đóng gói, quy định về nhãn hiệu, cách bốc dỡ, chất xếp và biện pháp xử lý trong quá trình vận chuyển. Chủ hàng có bổn phận đóng gói, dán nhãn và khai báo đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hàng hóa, còn người chuyên chở có bổn phận thực hiện đúng đắn, thích đáng các quy tắc vận chuyển nói trên. Theo IMDG Code, hàng nguy hiểm được phân thành 9 nhóm: – Nhóm 1: gồm các chất nổ – Nhóm 2: gồm các chất khí (Khí nén, khí hóa lỏng) có thể gây cháy nổ, độc hại, ăn mòn… – Nhóm 3: chất lỏng dễ cháy – Nhóm 4.1: chất rắn dễ cháy – Nhóm 4.2: chất dễ bị bốc cháy – Nhóm 4.3: chất khi tiếp xúc nước có thể bốc khí cháy. – Nhóm 5.1: chất ô-xy hóa – Nhóm 5.2: chất peroxide hữu cơ – Nhóm 6: chất độc hại gây tổn thương hoặc tử vong khi tiếp xúc qua đường tiêu hóa hoặc hô hấp hoặc gây nhiễm qua da. – Nhóm 7: chất phóng xạ – Nhóm 8: chất ăn mòn – Nhóm 9: các chất nguy hiểm khác không thuộc các nhóm trên. Mỗi nhóm được chia thành nhiều loại hàng và mỗi loại hàng đều có nhãn hiệu với màu sắc biểu thị tính chất nguy hiểm, đòi hỏi yêu cầu riêng biệt về bốc dỡ, chất xếp, vận chuyển. <br />Immediate rebate <br />Giảm cước ngay Chỉ việc giảm cước được thực hiện ngay khi gửi hàng do Hiệp hội vận tải ưu đãi chủ hàng, trên cơ sở hai bên đã ký một hợp đồng trung thực xác nhận chủ hàng sẽ ủy thác toàn bộ khối lượng hàng của mình cho các thành viên của Hiệp hội chuyên chở. <br />In Bulk <br />Chở rời Chỉ trạng thái những lô hàng chuyên chở không có bao bì, không được đóng thành chiếc, hòm, kiện, bao..như: Hạt ngũ cốc, quặng, than, phân bón, dầu mỏ… <br />In case <br />Đóng bao Chỉ trạng thái hàng hóa được chứa đựng trong bao bì thành kiện, hòm, thùng, hộp, …trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển. Hàng đóng bao chủ yếu là hàng bách hóa (general cargo) như: Đồ dùng gia đình, máy móc và linh kiện, phương tiện vận tải, hàng dệt may, thực phẩm… <br />Independent line or Non-confermce line or outsider <br />Hãng tàu độc lập hay hãng tàu ngoài Hiệp hội vận tải Là những hãng tàu không tham gia Hiệp hội vận tải, đứng ra kinh doanh độc lập. Cạnh tranh giữa hãng tàu độc lập với các hãng tàu thuộc Hiệp hội vận tải thường xuyên xảy ra để dành ưu thế kinh doanh trên cùng tuyến đường vận chuyển. <br />Inducement cargo <br />Lượng hàng tối thiểu Là khối lượng hàng ít nhất do hãng tàu chợ quy định để con tàu chấp nhận ghé lấy hoặc trả hàng tại cảng nhằm bảo đảm lợi ích kinh doanh của mình. <br />Indicative seal <br />Dấu phong Dùng để niêm phong cửa container chứa hàng, chứng tỏ có bị vi phạm mở ra hay không <br />Incentive <br />Tiền thưởng khuyến khích Trong vận chuyển hàng bằng cotnainer, chủ tàu (Người chuyên chở) thường trích từ thu nhập cước phí một khoản tiền nhỏ (trên dưới 1%) để thưởng cho chủ hàng (Người gửi hàng) nhằm khuyến khích người này tiếp tục giao dịch với hãng tàu sau này. Tiền thưởng khuyến khích có thể được xem như tiền hoa hồng đại lý thuê tàu mà người chuyên chở trả cho người môi giới trong các giao dịch thuê tàu phổ thông (Thuê chuyến, định hạn hay tàu chợ) <br />Insitute clauses <br />Điều kiện bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm London Là những điều kiện bảo hiểm do Ủy ban kỹ thuật và điều khoản của Hiệp hội những công ty bảo hiểm London (Technical and Clauses Committee of the Institute of London underwriters) soạn thảo, có sự tán thành của Liên đoàn bảo hiểm Lloyd’s. Điều kiện bảo hiểm hàng chuyên chở (Institute Cargo Clauses) ban hành ngày 01/01/1963 gồm có: Điều kiện miễn bảo hiểm tổn thất riêng FPA (Free from particular average), điều kiện có bảo hiểm tổn thất W.A (With particular average), điều kiện bảo hiểm chiến tranh (War risks), điều kiện bảo hiểm đình công (Strikes). Bắt đầu từ 01/01/1982, Hiệp hội bảo hiểm London sửa chữa và bổ sung, ban hành điều kiện bảo hiểm mới gồm có: Điều kiện bảo hiểm C (Institute Cargo Clauses C) thay thế cho điều kiện FPA, điều kiện bảo hiểm B (Institue Cargo Clauses B) thay thế cho điều kiện W.A, điều kiện bảo hiểm A (Institute Cargo Clauses A) thay thế cho điều kiện A.R và các điều kiện chiến tranh (Institute War Clauses Cargo), điều kiện đình công (Institute Strikes Clauses Cargo). Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa này được áp dụng rộng rãi tại Anh và được nhiều nước khác trên thế giới tham khảo và vận dụng. Instituter Cargo Clauses (A) Điều kiện bảo hiểm hàng hóa (A) của Hiệp hội Anh. A.Theo điều kiện bảo hiểm này, người bảo hiểm chịu trách nhiệm về 1. Mọi rủi ro mất mát hay hư hại của đối tượng được bảo hiểm trừ các trường hợp miễn trừ. 2.Chi phí tổn thất chung và cứu hộ được tính toán và các định phù hợp với hợp đồng thuê tàu và/hoặc luật lệ điều chỉnh. 3. Mở rộng việc bồi thường cho người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản Hai tàu đụng nhau cùng có lỗi của hợp đồng thuê tàu. B. Các trường hợp loại trừ của điều kiện bảo hiểm (A) gồm có: 1. Tổn thất hoặc phí tổn có thể quy cho cách hành xử xấu cố ý của người được bảo hiểm; rò chảy thông thường, hao hụt thông thường và hoa mòn thông thường của đối tượng được bảo hiểm tổn thất do bao bì thiếu sót, hoặc không thích hợp tổn thất và phí tổn do khuyết tật vốn có của đối tượng được bảo hiểm tổn thất hoặc phí tổn gần nhất do chậm trễ cho dù chậm trễ ấy bắt nguồn từ một rủi ro được bảo hiểm tổn thất hoặc phí tổn do không còn khả năng trả nợ hoặc thiếu hụt tài chính của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người điều hành tổn thất và phí tổn do vũ khí nguyên tử hoặc phóng xạ. 2. Tổn thất hoặc phí tổn do tàu không đủ tính năng hàng hải, không thích hợp cho vận chuyển container an toàn. 3. Tổn thất hoặc phí tổn gây ra bởi nội chiến, chiến tranh cách mạng, nổi dậy hoặc bạo hành quần chúng hoặc hành động thù địch bởi hoặc do 1 thế lực tham chiến bắt giữ, tịch thu, câu lưu hoặc câu thúc hoặc hậu quả của mưu đồ ấy (Trừ cướp biển) do mìn, thủy lôi hoặc vũ khí khác trôi giạt. 4. Tổn thất hoặc phí tổn do: Đình công, bế xưởng của công nhân bạo động, bạo loạn của quần chúng hành động của kẻ khủng bố hoặc người nào bắt nguồn từ động cơ chính trị. <br />Institue Cargo Clauses (B )<br />Điều kiện bảo hiểm hàng hóa(B) của Hiệp hội Anh A. Theo điều kiện bảo hiểm này, người bảo hiểm chịu trách nhiệm về: 1. Mất mát hoặc hư hại được quy hợp lý cho: Cháy hoặc nỗ tàu hay phương tiện bị mắc cạn, lật úp hoặc đắm tàu hỏa trật đường ray, ô tô bị lật đâm va tàu khác hoặc vật thể bên ngoài trừ nước dỡ hàng tại cảng gặp nạn động đất, núi lửa phun hoặc sét đánh. 2. Mất mát hoặc hư hại của đối tượng bảo hiểm do hy sinh tổn thất chung vứt (hàng) xuống biển hoặc nước biển cuốn hàng xâm nhập của nước biển, nước sông vào hầm hàng hoặc nơi chứa hàng. 3. Tổn thất toàn bộ của nguyên kiện rơi mất khi bốc hoặc dỡ hàng. 4. Chi phí tổn thất chung và cứu hộ được tính toán và xác định phù hợp với hợp đồng thuê tàu và / hoặc luật lệ điều chỉnh. 5. Mở rộng bồi thường cho người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản Hai tàu đụng nhau cùng có lỗi của hợp đồng thuê tàu. B. Các trường hợp loại trừ (Exclusion) của điều kiện bảo hiểm (B) gồm có: 1. Tổn thất hoặc phí tổn có thể quy cho cách hành xử xấu cố ý của người được bảo hiểm rò chảy thông thường, hao hụt thông thường, hao mòn thông thường của đối tượng được bảo hiểm tổn thất do bao bì thiếu sót hoặc không thích hợp tổn thất hoặc phí tổn gần nhất do chậm trễ cho dù chậm trễ ấy bắt nguồn từ rủi ro được bảo hiểm tổn thất hoặc phí tổn do không còn khả năng trả nợ hoặc thiếu hụt tài chính của chủ tàu, người thuê, người điều hành tổn thất và phí tổn do vũ khí nguyên tử hoặc phóng xạ. 2. Tổn thất hoặc phí tổn do tàu không đủ tính năng hàng hải, không thích hợp cho vận chuyển container an toàn. 3. Tổn thất hoặc phí tổn gây ra bởi nội chiến, chiến tranh cách mạng, nổi dậy hoặc bạo loạn quần chúng hoặc hành động thù địch bởi hoặc do 1 thế lực tham chiến bắt giữ, tịch thu, câu lưu hoặc câu thúc hoặc những hậu quả của mưu đồ ấy. 4. Tổn thất hoặc phí tổn do: đình công hoặc bế xưởng của công nhân bạo động, bạo loạn quần chúng hành động của kẻ khủng bố hoặc người nào bắt nguồn từ động cơ chính trị. <br />Institute Cargo Clauses (C )<br />Điều kiện bảo hiểm hàng hóa (C) của Hiệp hội Anh A. Theo điều kiện bảo hiểm này, người bảo hiểm chịu trách nhiệm về: 1. Mất mát hoặc hư hại được quy hợp lý cho: Cháy hoặc nổ tàu hay phương tiện vận tải bị mắc cạn, lật úp hoặc đắm phương tiện vận tải trên bộ bị lật đổ hoặc trật ray đâm va tàu khác hoặc vật thể bên ngoài trừ nước dỡ hàng tại cảng gặp nạn. 2. Mất mát hoặc hư hại của đối tượng bảo hiểm gây ra do hy sinh tổn thất chung vứt hàng xuống biển. 3. Chi phí tổn thất chung và cứu hộ được tính toán, xác định phù hợp với hợp đồng thuê tàu và luật lệ điều chỉnh 4. Mở rộng bồi thường cho người được bảo hiểm phần trách nhiệm theo điều khoản Hai tàu đụng nhau cùng có lỗi của hợp đồng thuê tàu. B. Các trường hợp loại trừ (Exclusions) của điều kiện bảo hiểm (C) gồm có: 1. Tổn thất hoặc phí tổn có thể quy cho cách hành xử xấu, cố ý của người được bảo hiểm rò chảy thông thường, hao hụt thông thường, hao mòn thông thường của đối tượng được bảo hiểm tổn thất do bao bì thiếu sót hoặc không thích hợp tổn thất hoặc phí tổn do khuyết tật vốn có của đối tượng được bảo hiểm tổn thất hoặc phí tổn gần nhất do chậm trễ ấy bắt nguồn từ 1 rủi ro được bảo hiểm tổn thất hoặc phí tổn do không còn khả năng trả nợ hoặc thiếu hụt tài chính của chủ tàu, người điều hành tổn thất do vũ khí nguyên tử và phóng xạ. 2. Tổn thất hoặc phí tổn do tàu không đủ tính năng hàng hải, không thích hợp cho vận chuyển container an toàn. 3. Tổn thất hoặc phí tổn gây ra bởi nội chiến, chiến tranh cách mạng, nổi dậy hoặc bạo loạn quần chúng hoặc hành động thù địch bởi hoặc do 1 thế lực tham chiến bắt giữ, tịch thu, câu lưu hoặc câu thúc hoặc những hậu quả của mưu đồ ấy. 4. Tổn thất hoặc phí tổn do: đình công hoặc bế xưởng của công nhân bạo động, bạo loạn quần chúng hành động của kẻ khủng bố hoặc người nào bắt nguồn từ động cơ chính trị. <br />Institute Warranties <br />Điều kiện cam kết của Hiệp hội bảo hiểm Anh Nghĩa vụ do Hiệp hội những người bảo hiểm London đặt ra cho người được bảo hiểm cam kết không đưa tàu được bảo hiểm đến một số vùng biển bị loại trừ, được coi là có nhiều rủi ro tai nạn hàng hải. Ranh giới địa dư của vùng biển này (Institute warranty limits) được xác định theo kinh độ, vĩ độ trên bản đồ. <br />Insurable value <br />Giá trị bảo hiểm Là giá trị tài sản được ghi trong hợp đồng bảo hiểm (Đơn bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận bảo hiểm) . Giá trị bảo hiểm một lô hàng CIF thông thường bao gồm: * C (Cost): Giá hàng tại cảng gửi * I (Insurance premium): Phí bảo hiểm * F (Freight): Cước chuyên chở Nhưng tùy theo yêu cầu của người được bảo hiểm, giá trị bảo hiểm có thể tăng thêm 10% lãi suất dự thu và trở thành: CIF + 10% CIF <br />Insured risks<br />Rủi ro được bảo hiểm Là những rủi ro được người bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm theo những điều kiện quy định và chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm gây ra: * Rủi ro được bảo hiểm được chia làm 2 loại: 1. Rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện thông thường, bao gồm: Thiên tai (Act of God), tai nạn (hiểm họa) của biển (Perils of the sea) và rủi ro phụ, khách quan (Extraneous risks). 2. Rủi ro được bảo hiểm theo điều kiện đặc biệt, bao gồm: Chiến tranh (War risks) và đình công (Strikes riots & civil commotions). Loại này chỉ được bảo hiểm đi kèm với các điều kiện bảo hiểm thông thường chứ không được nhận bảo hiểm riêng một mình. Ngoài hai loại rủi ro được bảo hiểm nói trên, còn có loại rủi ro bị loại trừ hoàn toàn, không được nhận bảo hiểm (Excluded risks), bao gồm: hành xử xất cố ý hoặc sai lầm của người được bảo hiểm (Willfu misconduct or default of the insured) rò chảy, hao hụt hoặc hao mòn thông thường của đối tượng bảo hiểm (Ordinary leakage, loss of weight or wear & tear of the subject-matter insured) khuyết tật vốn có của đối tượng bảo hiểm (Inherent vice) bao bì thiếu sót hoặc không thích hợp (Improper packing) chậm trễ hoặc mất thị trường (Delay or loss of market) tàu không đủ tính năng hàng hải (Unseaworthiness) vi phạm luật lệ xuất nhập khẩu hoặc vận tải không có khả năng trả nợ của chủ tàu, người thuê tàu hoặc người điều hành.<br />Insured amount <br />Số tiền bảo hiểm Người được bảo hiểm, bảo hiểm tài sản của mình bằng một số tiền nhất định mà không nhất thiết căn cứ theo giá trị thực tế của nó. Số tiền bảo hiểm thường thấp hơn giá trị tài sản được bảo hiểm và khi xãy ra tổn thất, số tiền bồi thường sẽ tính tương ứng với tỷ lệ của số tiền bảo hiểm với giá trị tài sản bảo hiểm. <br />International Maritime Organization (IMO) <br />Tổ chức hàng hải quốc tế Ngày 06/3/1948, Tổ chức tư vấn hàng hải liên chính phủ IMCO (International Governmental Maritime Consultative Organization), là tiền thân của tổ chức hàng hải quốc tế IMO được thành lập tại Geneva với mục đích trước tiên là xây dựng Công ước bảo đảm an toàn sinh mệnh người trên biển cả và sau đó từng bước mở rộng đến các lĩnh vực hoạt động hàng hải khác… Ngày 22/5/1982 tổ chức IMCO đổi thành tổ chức IMO hiện nay, bao gồm hơn 155 nước thành viên (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thứ 126 từ ngày 12/6/1984) và 2 quan sát viên là Hongkong và Macao. Cơ cấu tổ chức của IMO gồm có: Ban tư vấn (Consultative committee), Ban an toàn hàng hải (Maritime Safety Committee), Ban pháp luật (Legal Committee), Ban bảo vệ môi trường (Marine Environment Protection Committee) …Hoạt động của các Ban này đã góp phần không nhỏ vào bảo đảm an toàn và phát triển ngành hàng hải thế giới. <br />Intermodal transport or combined transport or multimodal transport <br />Vận tải đa phương thức hay vận tải hỗn hợp Là cách vận chuyển hàng hóa mà trong quá trình đi suốt có sự tham gia phối hợp từ 2 phương thức vận tải trở lên. Thí dụ: Phối hợp giữa đường biển hàng không đường ô tô,…Chủ hàng (Người gửi hàng) và người vận tải đa phương thức MTO hay CTO (Multimodal or combinded transport operator) thỏa thuận cùng nhau ký kết một hợp đồng vận tải quy định các điều kiện chuyên chở và một giá cước chung cho toàn tuyến vận chuyển. Người vận tải đa phương thức đảm trách vận chuyển đi suốt kể cả việc chuyển tải dọc đường, ký kết các hợp đồng vận tải phụ (Subcontract of carriage) với các chủ phương tiện vận tải trên từng cung đường và chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất hàng hóa hoặc giao hàng chậm trễ. Vận tải đa phương thức có ưu điểm góp phần tăng nhanh tốc độ vận chuyển, rút ngắn thời gian và chi phí chuyển tải, giảm bớt thủ tục giấy tờ nhưng có nhược điểm: tổ chức vận chuyển khá phức tạp, quy tắc luật pháp quốc tế về vận tải đa phương thức chưa áp dụng thống nhất. Tháng 8/1950 công ước quốc tế về vận tải đa phương thức do IMO và UNCTAD soạn thảo tuy đã được 83 nước thành viên Liên hiệp quốc thông qua nhưng đến nay chưa có hiệu lực vì số lượng quốc gia phê duyệt chưa đủ theo thủ tục. Do đó, người ta tạm thời sử dụng bản Quy tắc thống nhất về chứng từ vận tải liên hợp (Uniform Rules for a combined transport document) do Phòng Thương Mại Quốc Tế soạn thảo (Văn kiện 481 công bố ngày 01/01/1992) và được UNCTAD tán thành làm cơ sở luật pháp cho việc lập 2 loại chứng từ vận tải liên hợp : COMBIDOC do tổ chức hàng hải quốc tế và Bantic soạn thảo và vận đơn hỗn hợp FBL (FIATA Bill of Lading) do Hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA soạn thảo. Hai loại chứng từ này giống nhau về các điều khoản cơ bản nhưng cũng có một vài quy định chi tiết khác nhau cần lưu ý khi sử dụng. <br />Internatinal Load Line Certificate <br />Giấy chứng nhận quốc tế mức chuyên chở (Giấy chứng quốc tế tải trọng) Do tổ chức quản lý hàng hải hoặc tổ chức xếp hạng tàu, được ủy quyền cấp phát cho tàu hoạt động trên các tuyến hàng hải quốc tế. Giấy chứng nhận ghi các chi tiết về mức chuyên chở và mạn khô của con tàu theo như quy định của Công ước quốc tế về mức chuyên chở tàu biển (Internatinal Con-vention on Load Line). <br />International Tonnage Certificate <br />Giấy chứng quốc tế trọng tải (tàu) Do tổ chức quản lý hàng hải quốc gia hoặc tổ chức xếp hạng tàu được ủy quyền cấp phát cho tàu hoạt động trên các tuyến hàng hải quốc tế, phù hợp với Công ước quốc tế quy định về trọng tải, kích thước tàu biển (International Convention of Tonnage Mea-surement of ships). Giấy chứng có ghi dung tích, trọng tải toàn phần và cấu trúc các khoang hầm của con tàu. <br />Itinerary (Sailing list) <br />Lịch tàu chạy Là bản thông báo về thời gian và chuyến đi cụ thể ghé qua các cảng làm hàng của các con tàu hoạt động chuyên chở theo định tuyến (tàu chợ, tàu container).<br /> <br />J . <br /><br />Jettison <br />Vứt hàng xuống biển Là hành động cố ý ném bỏ hàng khỏi tàu để tránh một hiểm họa thực tế đang đe dọa sinh mệnh và tài sản trên tàu Quy tắc 2 của York-Antwerp 1994 nêu rõ: Tổn thất cho tàu và/hoặc hàng do việc vứt hàng xuống biển vì an toàn chung kể cả tổn thất do nước biển tràn vào khi mở hầm hàng để vứt hàng xuống biển cũng được nhận là tổn thất chung. Tuy nhiên, hàng bị vứt xuống biển và được nhận là hy sinh tổn thất chung phải là hàng được chất xếp đúng quy định kỹ thuật trong hầm hàng. Nếu là hàng xếp trên boong thì hàng này cũng phải phù hợp với tập quán thương mại cho phép xếp trên boong mới được nhận là hy sinh tổn thất chung Riêng hàng bị vứt xuống biển do nguyên nhân khuyết tật vốn có của bản thấn hàng hoặc do thiếu sót của chủ hàng, người gởi hàng (Biến đổi phẩm chất đe dọa đến an toàn chung) sẽ không được nhận là hy sinh tổn thất chung <br />Joint service <br />Liên doanh chuyên chở Là việc liên kết cùng nhau kinh doanh chở thuê trên một tuyến đường cụ thể nào đó của 2 hoặc nhiều hãng tàu bằng cách mỗi bên góp một số tàu vào hoạt động nhưng không chung vốn tàu như tổ chức Cong-xoọc-xiômk (Consortiums).<br /> <br />K . <br /><br />Keel <br />Sống đáy tàu Là cấu trúc thấp nhất làm chỗ dựa cho khung xương của con tàu <br />Knot (Kn) <br />Hải lý / giờ (phút) Là đơn vị đo tốc độ của tàu thuyền. Hải lý / giờ quốc tế (International nautical knot) bằng 1.852 m/giờ.<br /> <br />L . <br /><br />Labels of dangerous goods <br />Nhãn hiệu hàng nguy hiểm Được dùng trong vận chuyển hàng hóa để biểu thị tính chất nguy hiểm của nó bằng hình vẽ và những ký hiệu đặc biệt. Theo Quy tắc vận chuyển hàng nguy hiểm (IMDG Code) thì chủ hàng (Người gởi hàng) có trách nhiệm dán nhãn hiệu hàng nguy hiểm chính xác và đúng mẫu quy định tại một hoặc hai nơi dễ nhìn thấy nhất trên kiện hàng hoặc container nhằm thông tin cảnh báo việc vận chuyển, bảo quản và bốc dỡ hàng phải hết sức thận trọng và áp dụng biện pháp thích hợp. <br />Lashings <br />Dây buộc, dây chằng. Dùng để giữ hàng hóa hoặc container không di dịch khi tàu chạy. <br />Latent defect <br />Khuyết tật ẩn dấu (ẩn tì) Chỉ khuyết điểm hoặc thiếu sót của tàu mà người ta không phát hiện được mặc dù có sự kiểm tra xem xét mẫn cán, thích đáng (Due diligence). Theo quy tắc Hagues 1924 khi tàu không đủ tính năng hàng hải do khuyết tật ẩn dấu gây ra thì người chuyên chở sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường tổn thất. <br />Lay/can (laydays/cancelling date) <br />Ngày tàu đến cảng bốc hàng/ngày hủy hợp đồng Chỉ tàu phải đến cảng để sẵn sàng nhận hàng đúng ngày quy định để nhận hàng (Laydays not to commence before…) và người thuê tàu phải có hàng sẵn sàng để giao vào lúc ấy. Nếu tàu đến sớm hơn thì người thuê tàu không chịu trách nhiệm về việc hàng hóa chưa sẵn sàng. Nếu vì bất cứ lý do nào mà tàu đến chậm hơn ngày hủy hợp đồng (Cancelling date) thì người thuê có quyền đơn phương hủy hợp đồng mà không chịu bất cứ trách nhiệm nào. Trong trường hợp thuê tàu, người ta thường tách việc tàu đến cảng bốc hàng và việc hủy hợp đồng thành hai điều khoản riêng biệt (Loading, discharging clause and cancelling clause) nhằm làm rõ hơn trách nhiệm của chủ tàu phải đưa tàu đến cảng nhận hàng đúng thời gian quy định và quyền của người thuê tàu hủy hợp đồng vận tải đã ký nếu tàu không đến cảng bốc đúng ngày quy định. Từ Laydays, ngoài cách hiểu như trên, còn có nghĩa là: những ngày được dành cho bốc/dỡ hàng hay thời gian bốc/dỡ hàng (laytime) như dưới đây. <br />Laydays or laytime <br />Số ngày bốc/dỡ hàng hay thời gian bốc/dỡ hàng <br /> <br />Customary quick despatch = CQD <br />Bốc / dỡ theo mức nhanh thường lệ của cảng Là số ngày hoặc thời gian mà hợp đồng thuê tàu qui định cho người thuê tàu được sử dụng để bốc và dỡ hàng tại cảng khẩu có liên quan (Time allowed for loading and discharging). Tùy theo thỏa thuận giữa chủ tàu và người thuê, thời gian bốc và dỡ hàng có thể có hai cách quy định: <br />1. Quy định chung chung, không dứt khoát. Thí dụ: – Bốc / dỡ theo mức nhanh thường lệ của cảng (With customary quick despatch = CQD) – Bốc / dỡ nhanh theo khả năng tàu tiếp nhận và giao hàng (As fast as the ship can receive and deliver). Cách quy định này không kèm theo quy định thưởng phạt bốc / dỡ nhanh, chậm. <br />2. Quy định rõ, dứt khoát thời gian bốc dỡ bằng một số ngày hay mức bốc / dỡ bằng bao nhiêu tấn cho một ngày. Thí dụ: – Thời gian cho bốc hàng là 10 ngày… (10 running days for loading). – Mức bốc hàng cho cả tàu / ngày là 800 MT (Loading at a rate of 800 metric-tons per day and ship). – Mức bốc hàng cho mỗi máng / ngày là 100 MT (Loading at a rate of 100 metric-tons per day and hatch). Cách quy định này thường kèm theo quy định thưởng phạt bốc, dỡ nhanh, chậm. Ngày bốc / dỡ hàng tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tàu mà có thể được quy định tính toán bằng: a. Ngày niên lịch (Calendar days) hay ngày liên tục (Consecutive or running days): Dài 24 tiếng đồng hồ bắt đầu từ 0 giờ nửa đêm này đến 24 giờ nửa đêm sau, không phân biệt ngày làm việc, ngày nghỉ hay ngày lễ. Cách tính này có lợi cho chủ tàu vì nó rút ngắn thời gian bốc / dỡ hàng của tàu tại cảng bốc / dỡ. b. Ngày làm việc (Working days) do nhà chức trách địa phương hoặc tập quán cảng bốc / dỡ quy định loại trừ những ngày nghỉ và ngày lễ (Non-working days and holidays excluded). Thông thường, phần lớn các cảng trên thế giới quy định ngày làm việc dài 24 tiếng đồng hồ bắt đầu từ 0 giờ nửa đêm này đến 24 giờ nửa đêm sau bất kể công việc bốc dỡ hàng có sử dụng hết hoặc không hết thời gian. Nhưng cũng có 1 số cảng quy định ngày làm việc không dài 24 giờ, thí dụ: Ở các nước Trung Mỹ, ngày làm việc của các cảng khẩu dài 8 tiếng đồng hồ từ thứ hai đến thứ sáu và chỉ dài 4 tiếng đồng hồ vào thứ bảy vì ngày nghỉ cuối tuần bắt đầu từ 11 giờ trưa ngày thử bảy. Do dó quy định rõ ngày làm việc 24 tiếng đồng hồ là để có sự nhìn nhận thống nhất, tránh hiểu lầm. Hơn nữa, người ta có thể thỏa thuận thêm: đó là Ngày làm việc 24 tiếng liên tục (Working days of 24 consecutive hours). Như vậy, có nghĩa là ngày bốc dỡ là ngày làm việc 24 giờ, và bốc/dỡ được tiến hành liên tục cả ngày lẫn đêm. c. Thời tiết tốt xấu cũng ảnh hưởng đến thời gian bốc/dỡ. Do đó, người ta quy định: Ngày thời tiết tốt cho làm hàng (Weather permitting days) mới được tính vào thời gian bốc dỡ. Thời tiết xấu gây trở ngại cho bốc/dỡ như: Mưa, bão, gió to, sóng to, động đất… thì thời gian ấy sẽ không được tính vào số ngày bốc / dỡ. Trong hợp đồng thuê tàu, cần có những quy định chính xác, rõ ràng về thời gian bốc / dỡ hàng vì nó có liên quan mật thiết đến lợi ích của chủ tàu và người thuê. Thí dụ: – Hàng được bốc và dỡ trong vòng 20 ngày làm việc thời tiết tốt (cho phép), không kể Chủ nhật, ngày lễ ở hai đầu trừ khi có sử dụng (Cargo to be loaded and discharged in 20 weather working days both ends, Sundays holidays excluded unless used). – Hàng được bốc theo mức 2500 MT và dỡ theo mức 2100 MT cho mỗi ngày làm việc thời tiết tốt không kể chủ nhật và ngày lễ cho dù có sử dụng (Cargo to be loaded at a rate of 2100MT and discharged at a rate of 2100 MT per weather working day, Sundays holidays excepted even if used). <br />Lease contract or Lease<br />Hợp đồng thuê mướn Hợp đồng thuê mướn là văn bản pháp lý được ký giữa người cho thuê (Lessor) và người thuê (Lessee). Hợp đồng thuê mướn chứa đựng những điều khoản thông thường của một hợp đồng kinh tế quy định nghĩa vụ và trách nhiệm của 2 bên đương sự, đối tượng thuê mướn có thể là nhà phố, đất đai, công cụ sản xuất, công cụ vận tải kể cả container,… <br />Length over all (L.O.A) <br />Chiều dài toàn phần (của tàu) Khoảng cách từ điểm đầu mũi đến điểm cuối phía sau lái tàu. <br />Less than a container load (LCL)<br />Hàng gởi lẻ container Là lô hàng không đủ số hoặc trọng lượng để thuê trọn một container nên phải kết hợp cùng những lô hàng lẻ khác đóng chung vào một container gởi đi. Cách gởi này gọi là cách gởi hàng lẻ container. <br />Letter of indemnity <br />Giấy bảo đảm Giấy bảo lãnh Là văn bản của một người thứ ba (Người ngoài cuộc) đứng ngoài quan hệ của một hợp đồng mà cam kết bồi thường cho một bên ký kết về rủi ro tổn thất có thể xảy ra cho bên đó. Giấy bảo đảm, bảo lãnh thường cần đến trong các trường hợp sau đây: – Cam kết để nhận vận đơn sạch (hoàn hảo): Khi giao hàng xuất khẩu, đôi lúc xảy ra tình trạng thiếu sót bên ngoài hàng hóa mà thuyền trưởng có thể ghi chú vào vận đơn làm cho vận đơn có thể trở thành không sạch và không được ngân hàng chấp nhận thanh toán, người gởi hàng buộc phải thương lượng với thuyền trưởng và làm giấy bảo đảm, cam kết bồi thường tổn thất của người chuyên chở nếu người nhận hàng khiếu nại hàng không đúng như ghi trên vận đơn. Tuy nhiên, việc làm giấy bảo đảm này không được các tòa án quốc tế công nhận rộng rãi là hợp pháp, việc cam kết có thể gây hậu quả nặng nề nên người gởi hàng cần cân nhắc kỹ. – Bảo lãnh để nhận hàng: Vì vận đơn cần xuất trình cho tàu để nhận hàng nhưng không đến kịp lúc tàu đến giao hàng, người nhận bị buộc phải yêu cầu ngân hàng hỗ trợ làm giấy bảo lãnh để có thể nhận được hàng từ người chuyên chở (Banker s indemnity). – Bảo đảm đóng góp tổn thất chung: theo quy tắc York-Antwerp 1990, chủ hàng có tài sản trong chuyến tàu gặp tổn thất chung phải ký cam kết đóng góp tổn thất chung (Average bond) và ứng tiền đóng vào tài khoản chung để làm quỹ xử lý tổn thất chung, thì mới được nhận hàng của mình còn trên tàu. Nhưng nếu hàng hóa đã được bảo hiểm, chủ hàng sẽ yêu cầu công ty bảo hiểm đứng ra làm thư bảo lãnh (Letter of indemnity or letter of guarantee) gởi cho người chuyên chở để có thể nhanh chóng mang hàng về. <br />Letter of reservation <br />Thư dự kháng Là văn bản của người nhận hàng gửi cho thuyền trưởng thông báo mình bảo lưu, giữ quyền khiếu kiện hàng bị tổn thất đối với người chuyên chở khi phát hiện hàng hóa có dấu hiệu bị hư hại nhưng chưa rõ ràng (Damages non-apparent) nên không thể lập ngay giấy chứng nhận hàng hư hại hoặc biên bản giám định hàng hư hỏng tại hiện trường. Theo điều khoản 3 của Công ước Bruc-xen 1924 về vận đơn đường biển, thư dự kháng về hàng hư hại chưa rõ ràng (Bao bì xộc xệch, bị vấy bẩn, hướng chất xếp bị đảo lộn so với nhãn hiệu chỉ dẫn,…) phải được lập và trao cho thuyền trưởng hoặc đại diện người chuyên chở trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận hàng, trước khi mang hàng về. Nếu không, người chuyên chở sẽ từ chối xem xét bồi thường hàng bị tổn thất. <br />Lift on / lift off container ship (LO-LO container ship) <br />Tàu container bốc dỡ qua mạn Là loại tàu container thông thường, sử dụng loại cẩu trang bị trên tàu hoặc cẩu bờ để bốc hoặc dỡ hàng qua mạn tàu. <br />Light cargo <br />Hàng nhẹ Loại hàng có tỷ trọng thấp (Density), mỗi tấn trọng lượng chiếm trên 50 foot khối hay 1,415 m3, vì thế tuy con tàu đã có dung tích chứa đầy hàng nhẹ nhưng trọng tải an toàn tối đa của nó vẫn chưa sử dụng hết. Thí dụ: Bông xô, hạt nhựa, lông vũ,… Do đó, để tận dụng dung tích và trọng tải của con tàu nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất, người ta phải kết hợp khéo léo việc chất xếp hàng nhẹ cùng với hàng nặng (Heavy cargo) trong điều kiện cho phép. <br />Light displacement <br />Lượng rẽ nước tàu rỗng Là trọng lượng bản thân con tàu khi chưa chở hàng, lấy mớn nước biển mùa hè thấp nhất (Light draft) làm tiêu chuẩn. Lượng rẽ nước tàu rỗng bao gồm: – Trọng lượng thân vỏ tàu. – Trọng lượng máy tàu. – Trọng lượng trang thiết bị và phụ tùng của tàu. – Trọng lượng nồi hơi – Trọng lượng nhiên liệu sót trong máy tàu và ống dẫn. – Trọng lượng nước sót trong nồi hơi và ống dẫn. – Trọng lượng nước la-canh sót trong ba-lat (Ballast). <br />Lighterage 1. Việc lỏng hàng. 2. Phí lỏng hàng. Là cách bốc hoặc dỡ hàng khi tàu không cập trực tiếp cầu bến, phải neo đậu ngoài cầu cảng và dụng sà lan (Lighter) để chuyển hàng hóa lên xuống tàu. Lỏng hàng xảy ra khi mớn nước không cho phép tàu cập cầu an toàn hoặc khi cầu bến bị ùn tắc hoặc khi trên tàu chở loại hàng đặc biệt mà tổ chức quản lý cảng buộc tàu phải bốc hoặc dỡ ngoài cầu cảng. Lỏng hàng sẽ làm tăng thêm chi phí bốc hoặc dỡ hàng (Phí lỏng hàng), cao hơn phí bốc/dỡ thông thường khi tàu bốc/dỡ trực tiếp tại cầu. Nói chung, trong nhiều hợp đồng thuê tàu hay vận đơn đường biển chủ tàu thường quy định nếu xảy ra lỏng hàng thì người thuê tàu (Chủ hàng) phải gánh chịu phí lỏng hàng kể cả những rủi ro do việc lỏng hàng gây ra. <br />Lighter aboard ship (Lash) or lighter carrier <br />Tàu chở xà lan Là loại tàu được thiết kế đặc biệt, có trọng tải và dung tích lớn (20000 – 30000 DWT) được trang bị cẩu chuyên dùng có sức nâng khỏe để đưa sà lan hàng hóa lên xuống tàu và chở đi. Các sà lan này có sức chứa hàng khá lớn, miệng hầm được đậy kín và không trang bị động cơ tự hành mà phải dựa vào tàu kéo lai dắt vào bến để bốc hoặc dỡ lên bờ. <br />Limitation of liability <br />Giới hạn bồi thường Dùng để chỉ số tiền tối đa mà người chuyên chở phải bồi thường cho người thuê tàu/ người chủ vận đơn về tổn thất hàng mà mình gánh chịu trách nhiệm căn cứ theo hợp đồng vận tải, tính trên cơ sở đơn vị đóng gói, đơn vị tấn,…Mức bồi thường được ấn định do 2 bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc theo quy tắc của Luật pháp có liên quan.<br />Liner<br />Tàu chợ (Tàu định tuyến) Là loại tàu có từ 2 boong trở lên, kinh doanh chở thuê hàng hóa trên một tuyến vận chuyển cố định, ghé qua những cảng bốc/ dỡ hàng theo một lịch trình chạy tàu đều đặn được công bố trước. Tàu được trang bị tốt và tốc độ khá cao. Hàng chuyên chở chủ yếu là bách hóa đóng kiện, có số lượng nhiều ít không bắt buộc. Cước vận chuyển được xây dựng, tập hợp thành biểu suất cước phí hay biểu cước (Liner freight tariff) theo từng loại và mặt hàng, tương đối ổn định so với cước thuê chuyến (voyage charter freight rate) và chịu sự khống chế hoặc ảnh hưởng của các hội vận tải tàu chợ hoặc Công-xọc-xiôm. Vận đơn tàu chợ là bằng chứng của hợp đồng vận tải đã được ký kết giữa người chuyên chở và người thuê tàu đồng thời là biên lai giao nhận hàng hóa và là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa của ngừơi nhận hàng có tên trong vận đơn. Thủ tục thuê tàu chợ đơn giản, ngắn gọn, người thuê nghiên cứu lịch trình chạy tàu, làm giấy lưu chỗ (Booking note) và nếu được nhận chở, sẽ đưa hàng ra dọc mạn tàu giao cho người chuyên chở, sau đó nhận vận đơn do thuyền trưởng ký phát. <br />Liner freight tariff <br />Biểu cước tàu chợ Là bản liệt kê theo thứ tự A, B, C…hoặc theo đặc tính hàng hóa, các loại cước suất tàu chợ do hãng tàu đơn phương ấn định để thu cước đối với từng loại hoặc mặt hàng chuyên chở. Cước suất tàu chợ (Liner freight rate) được tính trên cơ sở giá thành vận tải thực tế và phần lãi dự kiến được thu vào. Giá thành vận tải tàu chợ là tổng chi phí mà người vận tải phải bỏ ra để vận chuyển hàng hóa và bao gồm: – Các loại phí khấu hao, duy tu sửa chữa và bảo hiểm tàu. – Lương bổng và bảo hiểm xã hội của thuyền viên. – Phí cung ứng vật phẩm (Nhiên liệu, thực phẩm, dự trữ, vật tư, phụ tùng…) – Phí bốc và dỡ hàng (Theo điều kiện bốc/ dỡ tàu chợ) – Cảng phí, phí qua kênh đào quốc tế… – Phí quản lý, hành chánh. Ngoài ra để quyết định cụ thể cước suất cho từng loại hoặc mặt hàng, người vận tải còn phải xem xét đến hệ số chất xếp hàng, cự ly vận chuyển và cả tình hình thị trường vận tải, đồng thời quyết định thu thêm các loại phụ phí (Surcharges) có liên quan đến giá thành và thu nhập như: Phụ phí về giá dầu tăng (BAC= Banker adjustment charges), phụ phí đồng tiền thanh toán mất giá (CAC= Currency adjustment charges), phụ phí về cảng ùn tàu (Port congestion surcharges), trong những trừơng hợp có biến động. Tuy nhiên, ngược lại, hãng tàu chợ cũng thực hiện chính sách giảm cước (Rebate) nhằmthu hút khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. <br />Liner terms of berth terms <br />Điều kiện bốc dỡ tàu chợ Liner freight conference (Shipping conference) Hiệp hội vận tải tàu chợ (Công hội hàng hải) Là hình thức liên kết hợp tác của các hãng tàu chợ cùng kinh doanh trong một khu vực hay trên một tuyến đường vận tải, ra đời vào đầu thế kỷ 19 và phát triển mạnh trong thế kỷ 20. Mục đích thành lập Hiệp hội vận tải tàu chợ là bằng cách chế định, áp dụng những chính sách và biểu cước thống nhất trong khu vực, Hiệp hội sẽ gạt bỏ sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành viên, bạo vệ lợi ích Hiệp hội chống sự xâm nhập kinh doanh của các hãng tàu ngoài Hiệp hội (Outsiders) Hiện nay, trên các tuyến hàng hải trọng yếu của thế giới có trên 400 Hiệp hội vận tải tàu chợ hoạt động, số lượng này thường biến động bởi nhiều nguyên nhân gây ra sự tan rã của một số Hiệp hội này và sự ra đời của một số Hiệp hội khác. Những Hiệp hội vận tải tàu chợ nổi tiếng gồm có: “Hiệp hội vận tải tàu chợ Viễn Đông” (Far East Freight Conference), “Hiệp hội vận tải tàu chợ Biển Đỏ” (Continent Red Sea Liner Conference), “Hiệp hội vận tải tàu chợ xuyên Đại Tây Dương” (Transatlantic Freight Conference), “Hiệp hội vận tải tàu chợ xuyên Thái Bình Dương” đi phía Tây (Transpacific Westbound Freight Conference),… Vào thế kỷ 20, ngành vận tải biển phát triển mạnh thêm, một số Hiệp hội liên kết nhau thành những “Siêu Hiệp hội” (Super-shipping conferences) hoặc thành các “Pun” (Pools), các Công-xọc-xiôm vận tải (consortiums) cùng nhau phân chia khối lượng hàng vận chuyển và ăn chia cước thu nhập theo đồng vốn đóng góp kinh doanh của mỗi thành viên. <br />Lloyd’s register of shipping <br />Công ty đăng kiểm tàu biển Lloyd’s Là tổ chức đăng kiểm và xếp hạng tàu biển của nước Anh, thành lập chính thức năm 1760, xuất phát từ yêu cầu nghiệp vụ ngành vận tải biển mà nơi tập trung các thông tin lúc đầu là quán cà phê của Edward Lloyd (London). Tổ chức Lloyd’s nhận đăng kiểm và xếp hạng các loại tàu biển có dung tích từ 100 BRT trở lên cho các hãng tàu Anh và ngoại quốc. Việc giám định kiểm soát bắt đầu từ khi con tàu được thiết kế theo đồ án cho đến lúc nó được hạ thủy và chạy thử. Lloyd’s sẽ căn cứ vào kết qủa giám định, đối chiếu với Quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật của Lloyd’s (Lloyd’s Rules and Regulations) mà xếp hạng và cấp giấy chứng hạng thứ của tàu (Certificate of ship s class). Sau đó, tên và đặc điểm con tàu sẽ được ghi vào sổ danh bạ (Register book of shipping) của Lloyd’s được phát hành hàng năm. Lloyd’s cấp hạng thứ cao nhất là 100 A1 cho các loại tàu biển phổ thông, tàu dầu và tàu quặng chuyên dùng được đóng phù hợp với Quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật của Lloyd’s. Dãy số 100 dùng để chỉ thân, vỏ và máy tàu (Máy chính, máy phụ, nồi hơi, các thiết bị quan trọng, hệ thống bơm, hệ thống điện) đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật của Lloyd’s. Số 1 dùng để chỉ thiết bị neo, dây cáp, ống neo trong điều kiện hoạt động tốt. Đối với các con tàu mà trang thiết bị chưa hoàn toàn phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định mà Lloyd’s xét có thể chấp nhận được thì cấp hạng thứ 100A và thay thế số 1 ở sau bằng một vạch ngang. Đối với các con tàu kém về chất lượng và thiếu về trang bị, sau khi kiểm tra giám định lại (4 năm/ lần) thì sẽ bị loại khỏi sổ danh ba đăng kiểm. Từ tháng 7/ 1949, “Quy tắc và tiêu chuẩn kỹ thuật của Lloyd’s” được sửa đổi. Ký hiệu 100A được cấp cho các tàu hàng thông thường và tàu khách đạt yêu cầu. Ký hiệu 100A1 với dấu thập đen phân biệt dùng để chỉ các con tàu được đóng dưới sự kiểm soát, giám định đặc biệt của Lloyd’s. Ký hiệu LMC (Lloyd’s Machinery Certificate) với dấu thập đỏ phân biệt dùng để chỉ máy tàu được chế tạo dưới sự giám định đặc biệt của Lloyd’s. <br />Lloyd’s Underwriters Association <br />Liên đoàn bảo hiểm Lloyd’s Tên gọi chung của các công ty bảo hiểm Anh, xuất phát từ tên một chủ quán cà phê Edward Lloyd tại London vào cuối thế kỷ 18. Quán Lloyd’s Coffee là nơi gặp gỡ, thông báo và trao đổi các thông tin, trao đổi nghiệp vụ thuê tàu và bảo hiểm hàng hải. Năm 1727, Liên đoàn bảo hiểm Lloyd’s chính thức thành lập, kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm tại nước Anh và trên toàn thế giới. Liên đoàn bảo hiểm Lloyd’s có ảnh hưởng lớn đến thị trường bảo hiểm toàn thế giới về quy định các quy tắc, điều kiện bảo hiểm và số lượng doanh thu. Lloyd’s có một mạng lưới đại lý bảo hiểm lành nghề phục vụ đắc lực tại hầu khắp các cảng khẩu quan trọng trên thế giới. <br />Lumpsum charter <br />Thuê bao (con tàu) Khác với cách thuê chuyến thông thường mà tiền cước phí được trả căn cứ theo khối lượng hoặc trọng lượng thực tế của hàng chuyên chở, thuê bao là cách thuê chuyến mà tiền cước phí được tính và trả căn cứ theo trọng tải hoặc dung tích của con tàu đã được thuê (Lumpsum freight). Người thuê bao con tàu có quyền chất xếp và vận chuyển một số lượng hàng hóa tùy theo yêu cầu cụ thể của mình miễn là không vượt qúa mức trọng tải an toàn của con tàu và không phải chịu phạt cước khống nếu hàng chuyên chở không đầy tàu. Trong cách thuê bao, người thuê tự mình phải gánh chịu phí bốc hoặc dỡ hàng.<br /><br />N . <br /><br />Natural wastage <br />Hao hụt tự nhiên Là hao phí, thiếu hụt không thể tránh đối với một số hàng hóa chuyên chở do đặc tính của nó hoặc do cách chuyên chở. Thí dụ: Chuyên chở dầu phải chịu hao phí tất nhiên vì dầu bốc hơi hoặc chuyên chở các loại hàng rời phải chịu hao phí tất nhiên vì rơi vãi và không thể dọn sạch hết hàng trong hầm tàu. Vì lẽ đó, người bảo hiểm quy định mức miễn giảm (Franchise) thích hợp với tỷ lệ hao hụt tự nhiên để tránh trách nhiệm bồi thường. <br />Nautical error <br />Lỗi hàng vận Chỉ những lỗi lầm của thuyền trưởng, thủy thủ hoặc người phục vụ cho người chuyên chở có hành vi chểnh mảng, sai sót, không hoàn thành bổn phận trong việc điều khiển, chạy tàu. Thí dụ: Say rượu nên lái tàu vào cạn, tự ý ghé vào cảng ngoài luồng,… Điều 4 của Công ước Brúc-xen 1924 quy định người chuyên chở được miễn trách nhiệm đối với lỗi hàng vận (Nautical error) hoặc lỗi về quản trị tàu (error in management of the ship). Quy định này có lợi cho chủ tàu vì không phải trong trường hợp nào người ta cũng có thể phân biệt rõ lỗi hàng vận với lỗi thương mại về quản lý và làm hàng (Commercial error in management and handling of the cargo) mà chủ tàu thường viện cớ tổn thất hàng là do lỗi hàng vận gây ra để được hưởng miễn trách. Do đó, chủ hàng bị thiệt vì không đòi được tàu bồi thường tổn thất hàng. <br />Near clause <br />Điều khoản đến gần Trách nhiệm của người chuyên chở là đưa tàu đến địa điểm bốc dỡ hàng đúng quy định trong hợp đồng. Nhưng đôi khi do những trở ngại bất ngờ ngoài sự kiểm soát của tàu (Bến đậu hư hỏng bởi bão tố, đường vào cảng bị cạn vì đất cát dồn đến, cảng bị phong tỏa,…) làm cho con tàu không đến nơi một cách an toàn. Để đề phòng trường hợp ấy, một số hợp đồng quy định Điều khoản đến gần cho phép người chuyên chở được đưa tàu đến một địa điểm gần đó để giao nhận hàng coi như vẫn hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Thí dụ: Hợp đồng mẫu Gencon quy định: Con tàu đã nói sẽ đến cảng xếp hàng… hoặc địa điểm gần đấy mà con tàu có thể cập bến an toàn và luôn luôn đậu nổi… (The said vessel shall proceed to the loading port… or so near thereto as she may safely get and he always afloat…). <br />Negligence clause (Inchmaree clause) <br />Điều khoản sơ suất Điều khoản quy định những hư hỏng của máy móc trong tàu do sự sơ suất, bất cẩn (Negligence) của thuyền viên gây nên không được coi là tai nạn hàng hải (Maritime perils) và do đó sẽ không được bảo hiểm bồi thường. Điều khoản này còn được gọi là điều khoản Inchmaree (Inchmaree clause) do một vụ kiện đã được tòa án xét xử con tàu có tên Inchmaree theo điều khoản quy định trên. <br />Negotiable Bill of Lading and non-negotiable Bill of Lading <br />Vận đơn lưu thông và vận đơn không lưu thông Vận đơn lưu thông là chứng từ vận tải hợp pháp, cho phép chủ hàng có tên trong vận đơn thực hiện việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa ghi trong vận đơn cho một người nào khác bằng cách trao tay hay ký hậu (Endorsement). Vận đơn gốc (Original) sạch-hàng đã xếp lên tàu (Clean on board) có ghi chữ Lưu thông (Negotiable) có nghĩa là vận đơn có thể được chuyển nhượng cho người khác và vẫn được các ngân hàng thương mại chấp nhận thanh toán. Ngược lại, các bản vận đơn có ghi chữ Không lưu thông (Non-negotiable) là những bản phụ của vận đơn gốc (Copies) không được chuyển nhượng cho người khác và sẽ không được các ngân hàng thương mại chấp nhận thanh toán. Chúng chỉ được dùng làm bằng chứng trong các nghiệp vụ liên quan cần đến (Cảng, quản lý xuất nhập khẩu, thống kê,…) <br />Net capacity <br />Dung tích tịnh Dung tích tịnh của con tàu còn được gọi là dung tải tịnh của con tàu (Net Tonnage) là sức chứa hàng của nó tính bằng m3 khi con tàu đạt đến mớn nước biển mùa hè. Như vậy, dung tích tịnh của con tàu không bao gồm các khoang khác dùng ngoài mục đích chứa hàng (Buồng máy, nơi sinh hoạt thuyền viên, kho thực phẩm, hầm chứa nhiên liệu,…) <br />Net charter <br />Thuê tàu trả thực cước Con tàu được thuê theo điều kiện trả thực cước nghĩa là sau khi con tàu được giao cho người thuê tại cảng bốc hàng đầu tiên, thì từ đó người thuê phải tự mình gánh chịu phí bốc / dỡ hàng và các loại phí khác tại cảng bốc hàng đầu tiên, các cảng bốc hàng kế tiếp và cảng dỡ hàng. Sau khi dỡ xong hàng, tàu được hoàn trả cho chủ tàu thì từ đó phí rời cảng và các phí khác sẽ do chủ tàu gánh chịu. Như vậy, tiền cước thuê tàu theo điều kiện này được tính dựa trên phí vận chuyển đơn thuần. Hiện nay, điều kiện thuê tàu này ít được dùng và hầu như nó chỉ được sử dụng ở Hoa Kỳ. <br />New Jason clause (Amended Jason clause)<br />Điều khoản Jason mới (Điều khoản Jason được sửa đổi) Khi tổn thất chung xảy ra và được xử theo án lệ nước Mỹ, chủ tàu không được phép thu nhận phần tỷ lệ đóng góp tổn thất chung của chủ hàng nếu nguyên nhân xảy ra tổn thất chung ấy do bất cẩn trong việc chạy tàu hoặc sai lầm trong việc quản trị con tàu. Do đó, để tránh hậu quả bất lợi nói trên, chủ tàu đặt ra điều khoản Jason mới có nội dung quy định như sau: Chủ hàng hoặc người gởi, người nhận hàng có bổn phận đóng góp tổn thất chung bất kể hiểm họa, tai nạn xảy ra trước hoặc sau hành trình của con tàu, bất kể nguyên nhân xảy ra tổn thất chung như thế nào bao gồm cả nguyên nhân bất cẩn của tàu mà tàu được hưởng miễn trách căn cứ theo luật pháp, hợp đồng hoặc cách nào khác. Họ sẽ trả phí cứu hộ và những chi phí đặc biệt phát sinh đối với hàng hóa. Phí cứu hộ sẽ được trả toàn bộ đầy đủ cho dù tàu cứu hộ thuộc sở hữu chủ tàu hay sở hữu của người ngoài. Số tiền ký quỹ đóng góp tổn thất chung do người chuyên chở hoặc đại lý của họ dự kiến coi như đầy đủ sẽ được chủ hàng, người gởi hoặc người nhận hàng giao nộp trước khi nhận hàng . <br />No cure no pay <br />Không cứu được, không chi trả Thuật ngữ dùng trong hợp đồng cứu hộ (Salvage Agreement), có nghĩa là: tiền cứu hộ chỉ được chi trả khi tài sản được cứu phù hợp với hợp đồng. <br />Non vessel operating common carrier (NVOCC) <br />Người vận tải (Chuyên chở) công cộng không tàu Trong vận chuyển hàng bằng container, đại bộ phận các hãng tàu chỉ chở thuê trọn container (FCL/FCL) mà không nhận chở thuê hàng lẻ (Không đủ trọng tải, thể tích container). Để đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng lẻ, một số người kinh doanh dịch vụ vận tải mà phần lớn là những Công ty giao nhận hàng đứng ra làm người chở thuê hàng lẻ. Họ tập hợp hàng hóa từ nhiều chủ hàng, sắp xếp và phân loại cho đủ trọn một hay nhiều container rồi sau đó họ thuê hãng tàu container là những người vận tải thực sự để chở hàng đến đích giao cho người nhận, bởi vì bản thân họ không có tàu. Thu nhập của họ là khoản tiền chênh lệch giữa tiền cước nhận được từ các chủ hàng lẻ và tiền cước mà họ phải trả cho hãng tàu container. Họ được gọi là Người vận tải công cộng không tàu . <br />Non delivery <br />Không giao hàng Thuật ngữ dùng để chỉ người chuyên chở không có hàng để giao cho người nhận tại cảng đến mà lẽ ra đó là nghĩa vụ của mình. Tàu không giao hàng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như: Thiên tai (Bão làm đắm tàu và hàng…), hàng bị trộm cắp, bị mất tung tích, bị tịch thu, bị phá hoại,… Tùy theo quy định của hợp đồng thuê tàu hoặc vận đơn và nguyên nhân không giao hàng mà xác định trách nhiệm người chuyên chở đối với Không giao hàng . <br />Non reversible layday <br />Thời gian bốc dỡ không bù trừ Dùng để chỉ thỏa thuận giữa chủ tàu và người thuê về cách tính thời gian làm hàng của tàu tại cảng bốc và cảng dỡ hàng không gộp chung làm một mà tách riêng thành thời gian bốc hàng (Loading time) và thời gian dỡ hàng (Discharging time). Như vậy, việc thưởng / phạt bốc dỡ nhanh, chậm cũng do đó được tính riêng lẻ mà không được tính gộp thời gian bốc và thời gian dỡ hàng để được bù trừ cho nhau. <br />Norgrain (North American Grain Charter Party) Hợp đồng thuê chuyến chở hàng hạt từ Hoa Kỳ và Canada, do Hiệp hội môi giới và đại lý tàu Hoa Kỳ soạn thảo (Association of Ship Brokers and Agents-USA) <br />Not always afloat but safe aground <br />Không luôn luôn nổi nhưng chạm đáy an toàn Tại một bến cảng mà người thuê tàu biết trước là có độ sâu ít nhiều hạn chế đối với mớn nước của con tàu được thuê nhưng đáy bến là bùn mềm thì người thuê tàu yêu cầu chủ tàu chấp nhận ghi vào hợp đồng thuật ngữ trên, có nghĩa là: tàu không luôn luôn đậu nổi tại bến cảng, mà cho phép tàu có lúc chạm đáy trong điều kiện tàu và hàng vẫn được bảo đảm an toàn. Bằng quy định này, người thuê tránh được sự phản đối và khiếu nại của người chuyên chở và vẫn được phép xuống hàng đầy tàu dù đáy tàu vẫn chạm nhẹ trên đất bùn. <br />Notice of readiness <br />Thông báo sẵn sàng bốc / dỡ Khi con tàu được thuê đến cảng giao hoặc nhận hàng, chủ tàu phải thông báo bằng văn bản hoặc Telex càng sớm càng tốt cho người thuê (Người gởi hoặc nhận hàng) biết tàu đã đến cảng và sẵn sàng để bốc dỡ hàng. Tàu được coi là đã sẵn sàng bốc dỡ hàng khi có đủ các điều kiện sau: – Tàu đã đến đúng địa điểm bốc dỡ quy định trong hợp đồng hoặc đã đến gần nơi ấy mà tàu có thể tiếp cận được một cách an toàn. – Tàu đã hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết (Thủ tục vào cảng, thủ tục an ninh, hải quan, y tế, kiểm dịch). – Tàu đã chuẩn bị đủ mọi mặt để giao nhận hàng (Hầm hàng, công cụ bốc dỡ, ánh sáng,…) tùy theo quy định của hợp đồng thuê tàu. Đối với tàu chở ngũ cốc rời, hợp đồng thuê tàu đôi khi còn quy định chủ tàu phải xuất trình kèm theo thông báo sẵn sàng bốc dỡ giấy giám định xác nhận các hầm hàng của tàu đủ điều kiện tiếp nhận, bảo quản ngũ cốc rời. Khi người thuê tàu (Người gởi hoặc người nhận hàng) ghi ngày giờ chấp nhận thông báo sẵn sàng bốc dỡ được trao vào ngày làm việc địa phương thì sau đó, thời gian bốc dỡ hàng bắt đầu được tính theo quy định của hợp đồng. Thí dụ: Hợp đồng thuê tàu mẫu Gencon quy định Thời gian bốc dỡ hàng bắt đầu tính từ 13 giờ nếu thông báo sẵn sàng bốc dỡ được trao và chấp nhận trước 12 giờ cùng ngày và bắt đầu tính từ 6 giờ ngày hôm sau nếu thông báo sẵn sàng bốc dỡ được trao và chấp nhận vào giờ làm việc buổi chiều của ngày hôm trước . <br /> <br />O . <br /><br />Off-hire clause or suspension of hire Clause <br />Điều khoản đình thuê Theo thông lệ và quy định của hợp đồng thuê tàu định hạn, người thuê tàu có nghĩa vụ trả cước trong suốt thời gian từ khi nhận đến khi trả tàu. Nhưng trong hợp đồng thường có ghi thêm điều khoản đình thuê nghĩa là người thuê tàu có quyền đình thuê một cách hợp lý và không trả cước trong thời gian mà con tàu mất khả năng hoạt động kinh doanh vì những nguyên nhân đã được hai bên thỏa thuận như: Tàu mắc cạn; bị cháy; vỏ máy hoặc thiết bị hư hỏng, tàu thiếu phụ tùng dự bị lẽ ra phải có để thay thế bộ phận hư hỏng, tàu không hoạt động do lỗi lầm, sơ suất của thuyền viên; tàu vào ụ để bảo dưỡng định kỳ kỹ thuật,…Ở một số hợp đồng thuê định hạn, người ta quy định cách tính thời gian đình thuê bắt đầu từ khi con tàu mất khả năng hoạt động cho đến khi nó trở lại hoạt động tại nơi mà trước khi nó đã ngừng hoạt động vì sự cố nào đó (Put back clause). Luật pháp của một số nước lại quy định thời gian đình thuê chỉ được tính nếu nó vượt quá khoảng thời gian miễn tính (Threshold rule). Thí dụ: Hợp đồng thuê định hạn Baltime quy định thời gian đình thuê chỉ được tính nếu tàu ngừng hoạt động quá 24 tiếng đồng hồ và khi tính thời gian đình thuê sẽ tính toàn bộ, không có khấu trừ. Hợp đồng cũng quy định nếu tàu ngừng hoạt động do thời tiết xấu (Bão tố, sương mù), động đất, băng hoặc cồn cát phong tỏa, đình công bãi công của thuyền viên hoặc công nhân bốc dỡ trên bờ… thì thời gian ấy không được tính vào đình thuê. Điều khoản đình thuê khá phức tạp, lý do và cách tính thời gian đình thuê còn nhiều điểm chưa thống nhất nên người thuê tàu cần đàm phán và thỏa thuận cụ thể với chủ tàu. <br />Offer <br />Chào giá Đơn chào giá Trong thuê tàu chuyến, việc chào giá cho thuê do chủ tàu phát ra cho người thuê. Nội dung đơn chào giá gồm có: – Tên địa chỉ hãng tàu. – Tên và đặc điểm con tàu. – Khối lượng và tính chất loại hàng. – Cảng bến bốc / dỡ. – Cước phí và điều kiện thanh toán. – Các điều khoản khác (Mẫu hợp đồng thuê tàu, hoa hồng đại lý, chỉ định đại lý tàu,..) Nếu là thuê tàu định hạn, hãng tàu phải mô tả đầy đủ và chính xác con tàu (Ship s description). Nội dung gồm có: – Tên và địa chỉ hãng tàu. – Tên tàu, năm đóng, quốc tịch và nơi đăng ký. – Trọng tải và dung tích. – Số lượng và kích thước hầm hàng. – Trang bị bốc dỡ và bảo vệ hàng. – Tốc độ và mức tiêu hao nhiên liệu. – Cước phí và điều kiện thanh toán. – Các điều khoản khác (Mẫu hợp đồng, kỳ hạn cho thuê,…) Người thuê nghiên cứu đơn chào giá và trả lời bằng nhiều cách: – Chấp nhận thuê hoàn toàn theo đơn chào giá (Clean accept). – Từ chối hoàn toàn không mặc cả (Charterer s decline owner s offer without counter). – Từ chối đơn chào giá và chào lại (Charterer s decline owner s offer and counter offer as follows…) Chào giá của chủ tàu có 2 dạng: Chào giá cố định (Firm offer) và chào giá có điều kiện (Offer subject to…) <br />On Carrier <br />Người vận tải (chuyên chở) nối tiếp Là người hoặc công ty ký hợp đồng đảm trách chuyên chở hàng nối tiếp từ cảng hoặc nơi bốc dỡ của tàu biển (tàu biển viễn dương) đến đích giao hàng cuối cùng thường nằm sâu trong nội địa bằng ô tô tải, tàu hỏa hoặc sà lan. <br />On hire survey Off hire survey <br />Giám định tiếp nhận thuê Giám định chấm dứt thuê Trong thuê tàu định hạn, khi kỳ hạn thuê chấm dứt, người thuê phải hoàn trả cho chủ tàu con tàu trong tình trạng tốt (In good order and condition) như khi nó đã được giao cho người thuê sử dụng từ ban đầu, trừ những hao mòn tự nhiên thông thường (Ordinary wear and tear excepted). Do đó, để bảo vệ lợi ích công bằng cho 2 bên, hợp đồng thuê tàu định hạn quy định lúc giao tàu cho người thuê và lúc người thuê hoàn trả cho chủ tàu, con tàu phải được giám định kỹ lưỡng về mọi mặt và biên bản giám định được xác định làm cơ sở cho việc tiếp nhận và giao trả tàu. <br />Once on demurrage, always on demurrage.<br /> Một khi bắt đầu thời gian bị phạt bốc/dỡ chậm, thời gian bốc/dỡ chậm trễ sẽ được tính liên tục . Khi đã xảy ra chậm trễ bốc/dỡ hàng so với quy định của hợp đồng thuê tàu thì người thuê tàu, người gửi hoặc người nhận hàng sẽ không còn được áp dụng điều kiện Chủ nhật, ngày lễ và ngày thời tiết xấu được loại trừ, không tính vào thời gian bốc dỡ . Thời gian bốc/dỡ chậm được tính bắt đầu từ ngày hết hạn bốc/dỡ xong hàng trong thực tế, trong đó gồm các ngày Chủ nhật, ngày lễ và ngày thời tiết xấu và chỉ trừ đi thời gian bốc/dỡ bị ngắt quãng do lỗi của phía tàu như: Chểnh mảng làm việc của thuyền viên, cần cẩu tàu bị hỏng, tàu không thể cung cấp năng lượng cho bốc dỡ,… Open conference Hiệp hội vận tải mở Chỉ hiệp hội vận tải tàu chợ quy chế thoáng, không đòi hỏi bỏ phiếu để kết nạp thành viên mới. <br />Open cover <br />Hợp đồng bảo hiểm bao (mở sẵn) Là một loại hợp đồng bảo hiểm hàng hóa được 2 bên người bảo hiểm và người được bảo hiểm ký kết trước khi thực hiện các chuyến vận chuyển hàng. Nội dung hợp đồng bao gồm các điều khoản xác định: Tình hình hàng hóa, loại tàu chở hàng, cách tính giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối đa cho mỗi chuyến đi, điều kiện bảo hiểm, phí suất bảo hiểm, thời hạn hiệu lực và các chi tiết khác đã được 2 bên nhất trí thỏa thuận. (Khối lượng hàng cụ thể cho từng chuyến chuyên chở chưa được xác định). Người được bảo hiểm sẽ thông báo kịp thời cho người bảo hiểm các chi tiết thiết yếu về chuyến gửi hàng và yêu cầu người này ký phát bảo hiểm đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm nếu cần. Thông báo này sẽ không được trao chậm hơn lúc bắt đầu dỡ hàng từ tàu tại cảng đích đã được nêu trong hợp đồng. <br />Open rate <br />Cước suất mở Là loại cước mà người gửi hàng hoặc người giao nhận thương lượng với hãng tàu để vận chuyển 1 mặt hàng nào đó khối lượng ít hơn khối lượng tối thiểu mà hãng tàu quy định để nhận chở đối với mặt hàng ấy. Cước suất mở thấp hơn cước suất được công bố trên biển cước và thường được áp dụng đối với một mặt hàng đi thẳng từ cảng gửi tới cảng đích. <br />Outport or Outside port <br />Cảng ngoài luồng Tàu chợ hoạt động theo tuyến cố định và theo lịch trình chạy tàu được công bố trước, ghi rõ tên các cảng chính mà tàu ghé qua để giao hoặc nhận hàng (Main ports of call). Ngoài ra tàu có thể công bố một số cảng phụ gọi là Cảng ngoài luồng dọc tuyến đi mà tàu có thể ghé bất thường nếu chủ hàng yêu cầu với số lượng hàng hóa đủ để trang trải chi phí vào ra cảng và có lãi. <br />Outsider <br />Hãng tàu ngoài hiệp hội vận tải Là những công ty kinh doanh chở thuê độc lập, không tham gia và do đó cũng không bị ràng buộc bởi quy chế của hiệp hội vận tải mà tự mình đặt ra các điều kiện chở thuê và cước phí. Hãng tàu ngoài hiệp hội là đối tượng cạnh tranh của các thành viên hiệp hội vận tải cùng kinh doanh chở thuê chung tuyến đường. <br />Overloaded ship <br />Tàu xếp hàng quá tải Chỉ con tàu đã xếp hàng vượt quá mớn nước an toàn cho phép có thể dẫn đến sự cố, tai họa không lường được. <br />Overside delivery clause or under tackle clause <br />Điều khoản giao hàng qua mạn tàu hay dưới móc cẩu Điều khoản này cho phép người nhận hàng có thể nhận loại hàng đóng kiện dưới móc cẩu trên bờ hoặc trên sà lan. Nếu người nhận nó ý định sử dụng sà lan của mình để nhận hàng qua mạn tàu thì phải thông báo cho chủ tàu 48 tiếng đồng hồ trước khi tàu đến và khi nhận hàng phải làm hàng liên tục không kể ngày đêm, Chủ nhật, ngày lễ theo khả năng bốc dỡ nhanh nhất của con tàu. Nội dung của điều khoản này quy định: Người nhận hàng có thể chọn cách dỡ hàng bằng sà lan của mình nhưng không được vì nó gây chậm trễ cho tàu. Các sà lan nhận hàng sang mạn phải làm việc liên tục ngày đêm kể cả Chủ nhật và ngày lễ. Thông báo về quyết định dùng sà lan dỡ hàng sang mạn phải được trao 48 tiếng đồng hồ trước khi tàu đến. Nếu không có thông báo, tàu có quyền từ chối dỡ hàng bằng sà lan và có quyền giao hàng trực tiếp lên bờ hoặc bằng công cụ vận tải nào khác mà mọi chi phí do đó phát sinh sẽ do người nhận hàng gánh chịu . Điều khoản giao hàng qua mạn tàu có nội dung quy định tương tự như Điều khoản dưới móc cẩu (Under tackle or souspalan) được sử dụng phổ biến trong ngành hàng hải của Pháp. <br /> <br />P . <br /><br />Paramount clause <br />Điều khoản đứng đầu (Vận đơn) Gọi là Điều khoản đứng đầu vì tính chất ý nghĩa rất quan trọng về pháp lý của nó. Điều khoản này dẫn chiếu luật pháp nào sẽ là luật áp dụng trong thương vụ vận tải này và sẽ chi phối mối quan hệ quyền lợi và nghĩa vụ giữa người chuyên chở và người thuê tàu. Trong vận chuyển hàng bằng tàu chợ, vận đơn tàu chợ là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở, điều khoản đứng đầu của vận đơn dẫn chiếu luật áp dụng là quy tắc Hague (Hague Rules) thuộc công ước Brúc-xen 1924 (Brussels Convention 1924) hoặc là quy tắc Hague-Visby, dựa trên cơ sở công ước Brúc-xen được bổ sung, sửa chữa bằng nghị định thư 1968 (Protocol 1968). Đại đa số nước đã ký kết hoặc phê duyệt Công ước Brúc-xen và nghị định thư 1968 áp dụng một trong hai quy tắc này làm cơ sở luật pháp điều chỉnh vận đơn tàu chợ của nuớc mình. Tuy nhiên vẫn còn một số ít nước trên thế giới chưa tham gia và phê duyệt các Công ước và nghị định thư nói trên. Điều khoản đứng đầu trong vận đơn tàu chợ của họ dẫn chiếu luật hàng hải quốc gia của mình làm luật cơ sở cho việc điều chỉnh vận đơn. Ngoài ra, cũng cần lưu ý trong việc chở hàng bằng tàu chuyến, người chuyên chở ký phát vận đơn trên đó có Điều khoản đứng đầu dẫn chiếu đến việc áp dụng quy tắc Hague hoặc quy tắc Hague-Visby, được luật pháp nước gửi hàng hoặc nước nhận hàng cho phép áp dụng thì vận đơn này là một văn bản pháp lý bổ sung cho hợp đồng thuê tàu và không được trái với điều khoản của hợp đồng thuê tàu đã được ký kết. <br />Parcel List <br />Bản khai gói chở kèm Là bản kê những gói nhỏ chở trên tàu, trọng lượng, kích thước và giá trị kinh tế không đáng kể và không có vận đơn. Thí dụ: Gói hàng mẫu, túi chứng từ, bưu phẩm vặt… (Không bao gồm đồ trang sức, vàng bạc, đá quý, máy ảnh). Khi trên tàu có gói chở kèm, tàu phải lập bản khai gói chở kèm nộp theo bản lược khai hàng hóa để xuất trình cho hải quan kiểm tra khi ra, vào cảng khẩu. <br />Parcel receipt <br />Phiếu nhận gói chở kèm Là chứng từ mà thuyền trưởng ký phát cho các chủ hàng có gói gửi theo tàu. Trên phiếu gửi có ghi: Người gửi hàng, dấu hiệu số kiện, trọng lượng, giá trị, tên tàu, cảng đến, tên và địa chỉ người nhận hàng,… Phiếu nhận gói chở kèm không có chức năng tác dụng của một vận đơn nên không có giá trị giao dịch và không được ký hậu. <br />Packing list or Packing note <br />Phiếu đóng gói Là bản kê chi tiết hàng hóa đóng chung trong một kiện hoặc một container hàng, do chủ hàng (Người gửi hàng) lập. Nội dung bao gồm: Tên hàng, số lượng, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì, kích cỡ,… Phiếu đóng gói được đặt trong kiện hoặc container hàng để người nhận hàng tiện kiểm tra hàng hóa. <br />Part Cargo <br />Phần hàng Chỉ một lô hàng có khối lượng đáng kể nhưng không đủ để chiếm trọn dung tích và trọng tải của con tàu chuyến được thuê. Được gọi là một phần hàng trong tổng số hàng được chở trên tàu trong chuyến vận chuyển. <br />Partial delivery or partial shipment <br />Giao hàng từng phần Trong hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu, quy định giao hàng từng phần có nghĩa là hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán không phải giao toàn bộ trong một chuyến chuyên chở mà được giao bằng nhiều chuyến chuyên chở do người bán quyết định (Partial shipment allowed), hoặc do 2 bên thỏa thuận theo định kỳ (Shipment by instalment). <br />Particular Average (P.A)<br />Tổn thất riêng Là một tổn thất bộ phận của một đối tượng bảo hiểm (Insured subject matter) do một rủi ro được bảo hiểm gây ra (Insured risks) và lại không phải là tổn thất chung vì nó chỉ liên quan đến lợi ích riêng của người được bảo hiểm ấy. <br />Penalty clause or Indemnity clause <br />Điều khoản tiền phạt hày điều khoản bồi thường Thường được áp dụng trong thuê tàu chuyến, điều khoản này quy định nếu chủ tàu không thực hiện hợp đồng thuê tàu đã ký kết gây nên tổn thất có chứng cứ cho người thuê thì phải chịu phạt tiền hay bồi thường một số tiền không vượt quá số tiền cước phí dự tính thu được. <br />Performance Clause <br />Điều khoản hiệu suất Trong hợp đồng thuê tàu định hạn, điều khoản hiệu suất nêu rõ: nếu tàu chạy không đạt được tốc độ quy định hoặc tàu tiêu hao nhiên liệu vượt quá định mức, thì người thuê có quyền khiếu nại giảm giá cước để bù đắp thiệt hại về thời gian bị mất và phí vượt trội về nhiên liệu. <br />Perils of the sea <br />Hiểm họa của biển Tai nạn của biển Là tai nạn bất ngờ. Bao gồm các loại tai nạn: Cháy (Fire), nổ (Explosion), đâm va (Collision), lật đổ (sizing), đắm (Sinking), mắc cạn (Stranding), phiêu dạt (Wrecking), mất tích (Missing),… được người bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất. Tai nạn của biển khác với tai nạn trên biển (Perils on the sea) xảy ra trong tình hình hoạt động bình thường trên biển. Thí dụ: tàu bị bắt vì buôn lậu hàng hóa, tàu bị đánh chìm do sự phá hoại của một phần tử khiêu khích. <br />Perishable Goods <br />Hàng dễ hỏng Chỉ các loại hàng dễ thiu thối, biến chất trong quá trình vận chuyển nhiều ngày trên biển và đòi hỏi có biện pháp bảo quản thích đáng như: thông gió, làm lạnh, ướp đông,… Thí dụ: thực phẩm, rau quả, thịt cá,… <br />Pick up Charge <br />Phụ phí nhận container Là số tiền mà người cho thuê trả cho người thuê khi người này nhận container tại một địa điểm mà tại đó nhu cầu thuê mướn container nghèo nàn và ít ỏi, nhằm mục đích khuyến khích người thuê. Phụ phí này thường được áp dụng linh hoạt tùy tính chất địa điểm nhận container và ý đồ của người cho thuê. <br />Pier to house <br />Từ cầu cảng đến nhà xưởng Dùng để chỉ loại chuyên chở của hãng tàu container nhận hàng từ người gởi tại cầu cảng nước xuất khẩu và vận chuyển hàng đến tận cơ sở (xí nghiệp, kho…) tại nước nhập khẩu để giao cho người nhận. <br />Pilotage 1. Hoa tiêu: việc dẫn đường đưa tàu ra, vào cảng do hoa tiêu viên cảng sở tại đảm nhiệm. 2. Phí hoa tiêu, còn gọi là pilotage dues: phí trả cho công việc dẫn đường ra, vào cảng. <br />Port dues or Harbour due <br />Cảng phí Là số tiền mà tàu biển phải trả cho mỗi lần ra vào cảng. Cảng phí bao gồm: Phí trọng tải (Tonnage dues), phí cầu tàu (Pier dues), phí thả neo (Anchorage dues), phí buộc dây (Mooring dues), thuế bến (Wharfage), thuế quan (Customs dues) và đôi khi còn có phí ánh sáng đèn pha (Light dues). <br />Port of registry or Port of registration <br />Cảng đăng ký Là nơi con tàu nộp hồ sơ tàu để xin đăng ký với cơ quan quản lý hàng hải cho phép con tàu hoạt động hợp pháp. Cơ quan đăng ký (Ở Việt Nam là cơ quan Đăng kiểm) sẽ kiểm tra chu đáo con tàu và nếu xét đủ tiêu chuẩn để hoạt động trong phạm vi, lĩnh vực nào đó thì sẽ ghi vào sổ đăng bạ, cấp giấy chứng nhận đăng ký (Certificate of Registry) và giấy chứng nhận quyền sở hữu (Certificate of Ownership), là những chứng từ không thể thiếu trong bộ chứng từ hoàn chỉnh của tàu <br />Pro-forma charter <br />Bản dự thảo hợp đồng thuê tàu Để tiện lợi cho đàm phán ký kết hợp đồng, chủ tàu và người thuê tàu thường sử dụng các hợp đồng thuê tàu tiêu chuẩn (mẫu) như: Gencon, Nuvoy, Grainvoy,… làm căn cứ thương lượng. Đó là các loại hợp đồng do các tổ chức hàng hải soạn thảo được nhiều người biết đến và sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên vì các điều khoản trong các hợp đồng này hoàn toàn có thể được bổ sung, sửa chữa cho phù hợp với yêu cầu vận chuyển thực tế nên đôi khi một trong hai bên đương sự thuê và cho thuê tàu soạn thảo và chuyển cho đối tác tham khảo bản dự thảo hợp đồng thuê tàu làm cơ sở cho đàm phán thương lượng. Thí dụ: bản dự thảo hợp đồng Gencon 1994 (Gencon-Proforma 1994) <br />Promotional Rate <br />Cước suất khuyến mãi Chỉ loại cước suất thấp hơn cước suất thông thường do một hãng tàu hay một Hiệp hội vận tải nào đó áp dụng nhân nhượng cho người gửi (chủ hàng) để tạo thuận lợi cho xuất khẩu vào một thị trường mới. <br />Prompt delivery or spot delivery <br />Giao ngay lập tức 1. Theo hợp đồng mua bán Giao ngay lập tức có nghĩa là người bán phải giao hàng ngay cho người mua theo yêu cầu khẩn cấp của người này (Có hay không có quy định cụ thể một số ngày sau khi ký kết hợp đồng). 2. Theo hợp đồng thuê tàu định hạn, Giao ngay lập tức có nghĩa là chủ tàu phải giao tàu ngay cho người thuê sử dụng theo yêu cầu khẩn cấp của người này (Có hay không có quy định cụ thể ngày phải giao tàu). <br />Protecting Agent <br />Đại lý giám hộ Là người hoặc công ty được chủ tàu chỉ định để bảo vệ lợi ích của mình và giám sát việc làm của đại lý tàu khi con tàu của người chủ tàu đang ở cảng. <br />Protection & Indemnity (P&I) <br />Bảo hiểm trách nhiệm chủ tàu Là một loại hình bảo hiểm riêng biệt do Hội tương hỗ của các chủ tàu đảm trách (Shipowners mutual protection and indemnity association) nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ tàu hội viên đối với những rủi ro thuộc trách nhiệm chủ tàu không được các loại bảo hiểm thông thường chấp nhận bảo hiểm như bảo hiểm thân tàu (Hull insurance), bảo hiểm hàng hóa (Cargo insurance) và bảo hiểm cước (Freight insurance). Hội tương hỗ của các chủ tàu là một tổ chức pháp nhân được thành lập dưới dạng công ty. Cơ quan lãnh đạo là Hội đồng giám đốc do các chủ tàu là hội viên bầu ra theo nhiệm kỳ. Dưới Hội đồng giám đốc có các nhóm chuyên viên có chức năng tự giúp xử lý những công việc hàng ngày. Hội định ra quy chế, quy tắc hoạt động trong đó có phần trọng yếu nhất là điều kiện bảo trợ đối với rủi ro của các con tàu của hội viên (Điều kiện bảo hiểm riêng biệt). Cơ sở tài chính của hội dựa vào phí đóng góp hàng năm của các chủ tàu hội viên (Contribution or call) tùy theo số lượng tấn tàu của từng hội viên và cũng tùy theo tình hình mà hội có thể yêu cầu đóng góp thêm (Supplementary Call) hoặc đóng góp khẩn cấp (Catastrophe Call). Các khoản tiền đóng góp được coi như một loại phí bảo hiểm dùng lập quỹ dự trữ để bù đắp cho các hội viên khi xảy ra rủi ro gây tổn thất nằm trong quy định của Hội. Vào cuối năm tài chính, Hội sẽ hặch toán và nếu tiền qũy không sử dụng hết thì phần còn lại sẽ được hoàn trả cho các hội viên trước khi thu tiền đóng góp năm mới. Hiện nay, có nhiều Hội tương hỗ của các chủ tàu được thành lập nhưng được biết tiếng hơn hết là Hội của các nước Anh, Na Uy, Hoa Kỳ. Quy chế hoạt động của mỗi hội tuy có khác nhau nhưng các quy tắc và thể lệ bảo trợ (bảo hiểm) về cơ bản giống nhau như sau: 1. Đối với các rủi ro đâm va (Collision) a. Đâm va vào tàu khác: Hội chịu trách nhiệm bồi thường: – 1/4 tổn thất và phí tổn của bất kỳ tàu nào khác, mà theo tập quán quốc tế 3/4 tổn thất và phí tổn đó đã được Bảo hiểm thân tàu (Hull insurance) bồi thường. Tỷ lệ này có thể thay đổi tùy yêu cầu của chủ tàu hội viên và chấp thuận của hội, theo cách xử lý trách nhiệm chéo hay trách nhiệm 50/50 về 2 tàu đâm va. – Tổn thất hàng, bất động sản hay vật dụng cá nhân, sinh mệnh, thương tật thuyền viên, phí cứu hộ và cứu chữa tài sản, phí đóng góp tổn thất chung có liên quan. b. Đâm va vật thể nổi hoặc cố định. – Tổn thất các vật thể như: Cầu cảng, ụ tàu, phao, đập chắn sóng,.. c. Hội cũng chấp nhận bồi thường trách nhiệm của chủ tàu hội viên điều khiển tàu không đúng cách gây hậu quả làm cho 2 tàu khác đâm va nhau hoặc làm cho 1 tàu nào khác phải mắc cạn. 2. Đối với thuyền viên. Hội chấp thuận gánh chịu: – Phí bệnh viện, phí điều trị, phí cấp cứu, phí mai táng khi thuyền viên ốm đau hoặc chết, tiền thương tật do bất cẩn trong lao động gây ra, mà chủ tàu hội viên có trách nhiệm theo luật hay hợp đồng lao động. – Phí hồi hương (Repatriation) và các phí khác có liên quan do ốm đau hoặc tàu đắm. – Đồ dùng cá nhân bị tổn hại, mất mát. – Hội cũng nhận bồi thường tiền thương tật, phí điều trị, phí mai táng với bất kỳ người nào khác do lỗi bất cẩn của chủ tàu hội viên gây ra và có trách nhiệm. 3. Đối với rủi ro ô nhiễm (Pollution): Do thoát thải của dầu mỡ hoặc khí độc khi tàu được bảo hiểm gặp nạn hoặc hư hỏng thiết bị (Bồn chứa, ống dẫn). – Trách nhiệm đối với tổn thất, tổn hại, làm bẩn. – Tiền phạt gây ô nhiễm do luật định hay quyết định của nhà cầm quyền (Công ước quốc tế về ô nhiễm MARPOL 1973-1978). – Phí áp dụng biện pháp hợp lý để tránh, hạn chế và cứu chữa tổn thất, tổn hại. Điều kiện bảo hiểm này được kèm quy định giới hạn mức bồi thường của hội (Khoảng 300 triệu 500 triệu USD) do hậu quả ô nhiễm đôi khi rất nghiêm trọng và mức bồi thường rất lớn. 4. Đối với tổn thất hàng hóa. Hội nhận bồi thường: – Hàng hóa bị thiếu hụt, hư hàng, mất mát kể cả các loại tài sản khác không thuộc về tàu (Nhưng loại trừ tài sản có giá trị cao như vàng bạc, đá quý,…) mà nguyên nhân gây tổn thất do: hành động bất cẩn hoặc lỗi lầm thuyền viên hay người làm việc cho chủ tàu hội viên trong công việc bốc dỡ, chất xếp, vận chuyển và chăm sóc hàng không đúng quy cách hoặc do tàu được bảo hiểm không đủ khả năng đi biển gây nên. – Phí bổ sung bốc dỡ ngoài phí bốc dỡ thông thường mà chủ tàu hội viên phải gánh chịu khi xử lý hàng bị tổn thất mà không đòi được người nào khác bồi thường. – Các tổn thất hàng hóa được chuyên chở bằng phương tiện vận tải khác ngoài con tàu được bảo hiểm hoặc được lưu kho bãi hay xử lý ngoài kho bãi của cảng bốc dỡ nhưng chủ tàu hội viên vẫn phải chịu trách nhiệm căn cứ theo vận đơn đi suốt hoặc hợp đồng vận chuyển đã được hội chấp thuận. – Phần tỷ lệ hàng hóa tổn thất trong tổn thất chung hoặc cứu hộ phân bổ cho bên khác nhưng chủ tàu không thu được do vi phạm hợp đồng chuyên chở. – Vì sự cố gây tổn thất hàng xảy ra thường xuyên và nguyên nhân khá phức tạp nên hội phải xác định rõ trường hợp hội được miễn trách đồng thời đòi hỏi chủ tàu hội viên có trách nhiệm đầy đủ cứu chữa hàng và thực hiện tốt các quy tắc, thủ tục khiếu nại thì mới được hội chấp thuận bồi thường. 5. Đối với di dời xác tàu (Ship s wreck removal) – Chi phí, phí tổn trục vớt, di dời hoặc phá hủy xác tàu được bảo hiểm kể cả việc đánh dấu và báo hiệu ánh sáng tại nơi ấy mà chủ tàu hội viên phải thực hiện theo luật định, theo lệnh tòa án hoặc theo một điều khoản của hợp đồng bồi thường đã được hội chấp thuận. – Các chi phí phát sinh khác do kết quả của trục vớt, di dời, phá hủy xác tàu, mà chủ tàu hội viên chịu trách nhiệm. 6. Đối với rủi ro phạt vạ: do nhà đương cục, tòa án hoặc trọng tài thuộc các trường hợp: – Thiếu sót trong chấp hành quy tắc an toàn kỹ thuật hay quy định của bất kỳ nước nào liên quan đến con tàu được bảo hiểm. – Giao thiếu hoặc thừa hàng hóa so với số liệu của chứng từ hoặc chở lậu hàng hóa. – Vi phạm thể lệ hải quan, quy định nhập cảnh. – Gây ô nhiễm dầu, thoát thải khí độc. – Các hành động bất cẩn, lỗi lầm của thuyền viên hay đại lý tàu. Ngoài các rủi ro được hội gánh chịu nêu trên, chủ tàu hội viên có thể yêu cầu hội bảo hiểm thêm về cước phí, tiền phạt bốc dỡ và bảo vệ (Freight, demurrage & defence) là loại bảo hiểm không nằm trong diện P & I. <br /> <br />R . <br /><br />Rate of freight or Freight rate <br />Cước suất Là số tiền cước chuyên chở phải trả cho 1 đơn vị hàng hóa: tấn, m3 hoặc container. <br />Readdressing <br />Việc chuyển đổi địa chỉ Trong việc gởi hàng, có những trường hợp cá biệt mà người thuê phải sửa đổi địa chỉ người nhận hàng khác với địa chỉ đã ghi trên vận đơn trước kia. Như vậy, người thuê phải kịp thời thông báo cho tàu và được tàu chấp nhận. Việc chuyển đổi địa chỉ chỉ nên thực hiện trong tình thế bắt buộc và người thuê yêu cầu chuyển đổi địa chỉ thường phải chịu thêm phụ phí. <br />Rebate or Freight abatement <br />Giảm cước Trong thuê tàu chợ hoặc thuê tàu vận chuyển container, chủ tàu thực hiện việc giảm cước công khai hay bí mật nhằm khuyến khích người thuê tàu gắn bó chuyên chở hàng hóa với mình đồng thời sử dụng việc giảm cước như một lợi khí cạnh tranh với các chủ tàu khác. Tất nhiên khi chủ tàu là thành viên của một hiệp hội vận tải nào đó thì việc giảm cước của họ sẽ tuân thủ sự quản lý và chỉ đạo thống nhất của tổ chức này. Có 2 cách giảm cước: – Giảm cước ngay (Immediate rebate): Chủ tàu trả ngay số tiền cước được giảm giá vào lúc người thuê thanh toán cước chở hàng (~ 9-10% trên giá cước). – Giảm cước định kỳ hay hồi khấu (deferred rebate ) : Chủ tàu căn cứ vào hợp đồng giảm cước (Rebate contract) với khách thuê quen mà thực hiện chi trả tiền giảm cước theo định kỳ 3 hoặc 6 tháng / lần tùy thỏa thuận. Trong vận chuyển hàng bằng container, chủ tàu giảm cước bằng cách thưởng khuyến khích cho khách hàng (Incentive) tức là khấu trừ một tỷ lệ phần trăm (~1-2,5% ) trên tiền cước phải trả. Đối với khách hàng có khối lượng hàng lớn, chủ tàu thực hiện chiết khấu căn cứ theo hợp đồng định kỳ – số lượng ( Time volume contract ). Thí dụ : Trong định kỳ 6 tháng, chủ hàng xếp được 200 TEU đầu tiên sẽ trả số tiền cước là…., nếu xếp vượt quá số lượng nói trên sẽ được giảm giá và trả cước thấp hơn là… . <br />Received for shipment bill of lading (Custody bill of lading ) <br />Vận đơn nhận hàng trước để chở Là chứng từ mà người chuyên chở ký phát cho người thuê tàu hay người gởi hàng xác nhận mình đã nhận hàng, chờ tàu đến sẽ bốc xếp và vận chuyển. Vận đơn nhận hàng trước để chở có chức năng như một biên nhận hàng hóa làm bằng chứng cho nghĩa vụ và trách nhiệm của người chuyên chở bắt đầu từ ngày nhận cho đến ngày giao trả hàng tại nơi đến. Nhưng theo thông lệ quốc tế, vận đơn nhận hàng trước để chở không được người nhập khẩu và ngân hàng chấp nhận là 1 trong bộ chứng từ thanh toán trong mua bán quốc tế với lý do là hàng chưa thực xếp xuống tàu, trừ khi có một thỏa thuận nào khác giữa người mua và người bán. Do đó, sau khi hàng đã thực tế được xếp xuống tàu người gởi hàng phải yêu cầu đổi Vận đơn nhận hàng trước thành Vận đơn hàng đã xếp (On board B/L). <br />Reefer ship or refrigerated ship: <br />Tàu đông lạnh Là tàu được trang bị hệ thống máy làm lạnh, dùng để chở các loại hàng dễ hỏng như: rau, quả, thịt, cá. Register – Danh bạ đăng ký (tàu) – Cơ quan đăng ký (đăng kiểm) tàu. <br />Register ton (RT) <br />Tấn đăng ký Là đơn vị đo lường dung tích tàu. Một tấn đăng ký có 100 feet khối (Cubic feet) và bằng 2,83m3. <br />Registry of shipping <br />Việc đăng kiểm (đăng ký) tàu Theo thông lệ quốc tế, và luật pháp mỗi quốc gia có tàu đều quy định bất cứ phương tiện và công cụ vận tải nào gồm tàu hàng, tàu khách, container đều phải được kiểm tra chặt chẽ và đăng ký ghi tên vào sổ đăng bạ (Register book) của cơ quan đăng kiểm nhà nước thì mới được cấp phép hoạt động kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký (Ship s certificate of registry) là một chứng từ quan trọng cấp cho tàu, xác nhận tên, quốc tịch, năm đóng, cảng đăng ký, kích thước, trọng tải, chủ sở hữu của con tàu,… nó minh chứng luật pháp chi phối luật pháp con tàu tại nơi nó đăng ký. Ở Việt Nam, việc đăng tàu do Công ty đăng kiểm tàu Việt Nam (VIRES) đảm trách. VIRES là một Công ty quốc doanh đảm trách việc đăng kiểm tàu đồng thời kiêm luôn việc xếp thứ hạng tàu (Ship s Classification). Ở nhiều nước khác việc đăng kiểm tàu do chính quyền quản lý còn việc xếp hạng tàu là do các tổ chức xếp hạng tàu tư nhân (Classification Societies). Những Công ty xếp hạng tàu nổi tiếng thế giới gồm có: Công ty Lloyd của Anh (Lloyd’s Register of Shipping), Công ty BV của Pháp (Bureau Véritas), Công ty ABS của Mỹ (American Bureau of Shipping), Công ty NK của Nhật (Nippon Kaiji Kentei Kyok)… <br />Revenue – Ton (Freight ton) <br />Tấn – Tính cước Là đơn vị hàng hóa mà người chuyên chở chọn làm cơ sở để tính và thu cước. Trong kinh doanh chở thuê bằng tàu chợ, chủ tàu thường chủ động quy định 3 cách tính cước: – Cước theo trọng lượng hàng (Freight by cargo weight) – Cước theo thể tích hàng (Freight by measurement) – Cước theo giá trị hàng (Freight ad valorem) Và tự dành cho mình quyền chọn lựa và áp dụng cách tính cước nào có lợi nhất. <br />Reverible layday <br />Thời gian bốc dỡ bù trừ Dùng để chỉ thỏa thuận giữa chủ tàu và người thuê về cách tính thời gian bốc và dỡ hàng ở 2 đầu cảng làm hàng được tính gộp làm 1 và được bù trừ lẫn nhau. Như vậy, việc tính toán thưởng phạt bốc/dỡ nhanh chóng sẽ chỉ được thực hiện sau khi chở xong hàng ở cảng dỡ và toàn bộ thời gian làm hàng ở 2 đầu cảng đã được tổng kết chính xác. Thí dụ: Chủ tàu và người thuê thỏa thuận thời gian bốc dỡ bù trừ cho 1 lô phân bón đóng bao 10.000 tấn, năng suất bốc và dỡ hàng là 1.000 tấn/ngày. Khi thực tế tiến hành bốc hàng, người thuê chỉ thực hiện được mức bốc phân bón 900 tấn/ngày, thấp hơn mức quy định là 100 tấn. Sau đó, người thuê cố gắng tìm cách nâng mức dỡ hàng tại cảng dỡ lên 1.100 tấn. Như vậy, đã rút ngắn thời gian dỡ hàng bù vào thời gian bốc hàng chậm trễ trước kia, bảo đảm thực hiện bốc và dỡ hàng đúng thời gian quy định, tránh được bị phạt bốc dỡ chậm.<br />Rider <br />Phần phụ lục Là văn bản đính kèm với hợp đồng thuê tàu để bổ sung những điều khoản hoặc quy định đã được 2 bên chủ tàu và người thuê thỏa thuận, mà riêng bản thân hợp đồng thuê tàu không thể bao quát và đề cập đầy đủ các chi tiết cần thiết. <br />Rolling cargo <br />Hàng chuyên chở có bánh lăn Là các loại hàng như ôtô, máy kéo, xe nâng…tiện lợi cho việc đưa hàng xuống tàu Ro-Ro băng cầu dẫn. <br /><br />T . <br /><br />Tallying <br />Việc kiểm đếm hàng (kiểm đếm) Việc giao nhận hàng tại cảng giữa người chuyên chở và chủ hàng đòi hỏi phải tiến hành chặt chẽ, chính xác bằng cách: Kiểm tra và cân đếm số lượng hàng thực tế được bốc xuống tàu hoặc dỡ lên bờ. Việc kiểm đếm có thể tiến hành tại cầu cảng (Dock tally) hoặc tại miệng hầm tàu (Hatch tally) do nhân viên kiểm kiện (Tallyman or tally clerk) đại diện cho 2 bên giao và nhận cùng ghi chép và đối chiếu. Thông thường, ở các cảng khẩu trọng yếu, hàng hóa đi đến với khối lượng lớn, có nhiều công ty kiểm đếm (Tally company) làm dịch vụ kiểm đếm thuê cho tàu và chủ hàng. <br />Tanker (tankship) <br />Tàu chở hàng lỏng(Tàu dầu) Là loại tàu có cấu trúc 1 boong, có khoang hàng đặc biệt gồm các bồn chứa có vách ngăn trong tư thế đứng hoặc nằm, dùng để chứa dầu mỡ, dầu thực vật và khí hoá lỏng. Công cụ bốc dỡ gồm một hệ thống máy bơm và ống dẫn. Thiết bị phòng chống cháy được bố trí đầy đủ và nghiêm ngặt trên các tàu chở dầu mỡ và khí hóa lỏng. Có nhiều cỡ tàu: Loại nhỏ trọng tải vài nghìn tấn dùng để chở dầu thực vật hoặc phân phối sản phẩm dầu mỡ giữa các cảng gần nhau và loại lớn hoặc cực lớn trọng tải vài chục ngàn tấn cho đến 400/500 nghìn tấn dùng để chở sản phẩm dầu và dầu thô trên tuyến đường dài (Ultra large crude oil carrier = ULCC). Tùy tính chất hàng chuyên chở mà có thể phân chia: – Tàu chở dầu (Oil tanker) gồm: Tàu chở dầu mỡ thô (Crude oil tanker), sản phẩm dầu mỡ được chế luyện (Product oil tanker) và dầu hay chất lỏng nguồn gốc thực vật như dầu hương liệu, mật mía, rượu… (Vegetable oi tanker). – Tàu chở khí hoá lỏng (Liquefied gas tanker) như: Metan, butan,… được chứa trong bầu hoặc ống ống tròn, cấu trúc kiên cố và kín hơi có khả năng chịu áp suất lớn và nhiệt độ rất thấp dưới âm độ. <br />Tare <br />Trọng lượng của bao bì Là trọng lượng của công cụ chứa hàng chuyên chở như: Hòm, kiện, sọt, container,… Trong chuyên chở hàng có bao bì thông thường, người vận tải sẽ thu cước phí theo tổng trọng lượng hàng hóa bao gồm trong đó là trọng lượng bao bì. Nhưng trong chuyên chở hàng bằng container, người vận tải sẽ thu cước theo trọng lượng tịnh của hàng hóa, có nghĩa là trừ đi trọng lượng của container. <br />Tariff 1. BIểu thuế (Hải quan) Là loại thuế đánh vào hàng hóa xuất / nhập khẩu và quá cảnh do hải quan thu, nộp vào ngân quỹ quốc gia. Một nước có thể đặt ra nhiều loại biểu thuế tùy theo đường lối chính sách đối ngoại của mình: – Biểu thuế phổ thông (General tariff):Áp dụng mức thuế suất bình thường đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và quá cảnh của nước ngoài. – Biểu thuế ưu đãi (Preferential tariff): Áp dụng mức thuế suất thấp đối với một số nước được hưởng chế độ ưu đãi. – Biểu thuế tối huệ quốc (Most favoured nation tariff): Dành riêng áp dụng đối với các nước được hưởng chế độ tối huệ quốc trong quan hệ kinh tế đối ngoại. – Biểu thuế bảo hộ (Protection or protective tariff): Áp dụng thuế suất cao đối với những mặt hàng nhập khẩu nhằm bảo vệ các loại hàng này sản xuất trong nước chống xâm nhập cạnh tranh từ bên ngoài. Thuế suất được tính theo đơn vị trọng lượng / thể tích (Specific tariff) hoặc theo giá trị hàng (Advalorem tariff). 2. Biểu cước tàu chợ (Liner freight tariff) Là bảng kê tổng hợp các cước suất do các Hiệp hội vận tải tàu chợ hoặc những công ty kinh doanh tàu chợ quy định, áp dụng vào việc thu cước hàng hóa chở thuê. (Xem: Liner freight tariff). 3. Biểu cước tàu container (Container freight tariff) Là bảng kê tổng hợp các cước suất do các hiệp hội/Công-xoọc-xiôm (consortiums) (vận tải tàu container quy định áp dụng vào việc thu cước hàng hóa chở thuê. (Xem: Container freight tariff). <br />Terminal chassis <br />Khung gầm Là thiết bị hỗ trợ bốc dỡ chuyên dùng làm giá đỡ để chất xếp và vận chuyển container giữa tàu-cảng và trong bãi chứa nhờ vào động lực của máy kéo (tractor) <br />Terminal handling charge <br />Phí làm hàng (tại bến cảng container) Là số tiền mà chủ hàng phải chi cho hãng tàu về công việc tàu tiếp nhận và chất xếp container hàng xuống tàu tại cảng gửi (cảng bốc hàng) để chở đi hoặc về công việc tàu dỡ container hàng lên bờ tại cảng đích để giao trả cho người nhận hàng. <br />Terms of a contract <br />Điều kiện (điều khỏan) hợp đồng Là những điều kiện mà 2 bên đương sự trao đổi nhau để thoả thuận, đi đến ký kết hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng vận tải (Expressterms); Thí dụ: – Delivery terms: Điều kiện giao hàng. – Liner terms: Điều kiện vận chuyển tàu chợ. – Icoterms: Điều kiện thương mại quốc tế. <br />TEU (Twenty feet equivalent unit )<br />Đơn vị container bằng 20 foot Là đơn vị container cỡ 20 (foot) được dùng làm tiêu chuẩn đo lường sức chứa container của con tàu và tính cước chuyên chở. <br />Through Bill of Lading <br />Vận đơn chở suốt Là loại vận đơn cấp cho lô hàng được chở từ cảng gửi hàng đến cảng đích mà dọc đường hàng được chuyển tải từ tàu này sang tàu khác hoặc trung chuyển từ phương thức vận tải này sang phương tiện của phương thức vận tải khác. Tuỳ theo thỏa thuận của hợp đồng mà người cấp vận đơn chở suốt có thể chịu trách nhiệm đối với hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển hay là chỉ chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong cung đoạn vận chuyển do mình thực hiện mà thôi. <br />Tidal port <br />Cảng thủy triều Là cảng có mực nước biến động do chịu ảnh hưởng của thuỷ triều lên xuống. Tại những cảng thuỷ triều có biên độ lớn, việc ra vào và làm hàng của tàu có thể bị trở ngại nên cần có sự dự tính thích hợp. <br />Time Charter <br />Thuê (tàu) định hạn 1. Là cách thuê trọn con tàu: – Lấy thời hạn thuê làm cơ sở (định hạn). – Tàu được giao cho người thuê sử dụng cho đến lúc kết thúc thời hạn sẽ đươc hoàn trả cho chủ tàu. – Cước định hạn được tính theo tấn trọng tải/tháng của con tàu và thông thường được trả trước, bất kể lượng hàng được chở như thế nào. 2. Có 2 cách thuê định hạn: – Thuê định hạn phổ thông: chủ tàu giao tàu có đủ biên chế thuyền viên cho người thuê sử dụng trong thời hạn thuê. – Thuê tàu trần (bare-boat charter or charter per demise): chủ tào giao tàu không có thuyền bộ (crew) cho người thuê sử dụng trong thời gian thuê. 3. Hợp đồng thuê định hạn phổ thông thường dựa vào mẫu chuẩn Baltime do HIệp hội hàng hải Bantic và quốc tế soạn thảo và được bổ sung sửa chữa nhiều lần. – Hợp đồng quy định trách nhiệm của chủ tàu: Có sự khẩn trương đúng mức làm cho con tàu đủ tính năng hàng hải và duy trì hoạt động có tính năng hàng hải trong suốt thời hạn thuê; cung cấp và chi trả mọi tư liệu sinh hoạt, lương bổng, tiền thưởng và phí bảo hiểm xã hội khác cho toàn bộ thuyền bộ, sĩ quan và thuyền trưởng; chi trả phí bảo hiểm thân tàu và phí duy tu sửa chữa kỹ thuật theo định kỳ. – Hợp đồng quy định trách nhiệm người thuê: Tự mình điều động khai thác con tàu trong phạm vi hoạt động và giới hạn hàng được chở, chi trả mọi chi phí khai thác con tàu, gồm có: Nhiên liệu nước nồi hơi, cảng phí, phí hoa tiêu, phí qua kênh đào, thuế cước, phí làm hàng bốc dỡ, tiền thưởng làm việc ngoài giờ. – Hợp đồng còn quy định những điều khoản trọng yếu như: Điều khoản về giao và hoàn trả tàu, điều khoản đình thuê, điều khoản cước phí, điều khoản tố tụng và những điều khoản khác về tổn thất chung, ký phát vận đơn, tàu đụng nhau,… Trong thuê tàu định hạn, người thuê cần phải nắm vững tính chất, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của con tàu để có phương án thuê và sử dụng có hiệu quả phù hợp với yêu cầu chuyên chở của mình. (Xem: Phụ ục số 16) <br />Time Sheet or Layday Statement <br />Bảng tính thời gian thưởng phạt bốc/dỡ (hàng) Là bảng tính thời gian sử dụng vào việc bốc hoặc dỡ hàng để tính thưởng phạt trong đó có chữ ký xác nhận của thuyền trưởng và người thuê tàu hay đại diện của họ. Nội dung chi tiết gồm có: – Tên cảng, tên tàu. – Ngày giờ tàu đến. – Ngày giờ trao thông báo sẵn sàng bốc /dỡ. – Ngày giờ bắt đầu bốc dỡ. – Khối lượng hàng bốc dỡ từng ngày. – Thời gian gián đoạn và nguyên nhân. – Ngày giờ bốc/dỡ. – Thời gian được phép sử dụng cho bốc/dỡ. – Kết quả thưởng/ phạt Bảng tính thời gian thưởng phạt bốc /dỡ là cơ sở để tính thưởng phạt bốc /dỡ theo quy định của hợp đồng. Thông thường, nếu có điểm nào trong bảng tính chưa đồng ý thì thuyền trưởng hoặc người thuê có thể ghi Có kháng nghị (Under protest) để tiếp tục giải quyết sau. <br />Tonnage 1. Thuật ngữ được dùng để chỉ: – Dung tích (Sức chứa) của 1 con tàu, được đo bằng thể tích:m3 hoặc cubic feet (Registered Tonnage). Còn được gọi là dung tích của tàu. – Trọng tải (Sức chở) của 1 con tàu, được đo bằng trọng lượng:Tấn hoặc cân Anh (Deadweight tonnage). 2. Là một tập hợp dung tích hoặc trọng tải tàu của một đơn vị nào đó. Thí dụ: – National Tonnage (Số lượng đội tàu quốc gia) – Coastal Tonnage (Số lượng đội tàu cận duyên) – Charter Tonnage (Số lượng đội tàu thuê mướn). <br />Tonnage Certificate (Certificate of Tonnage) <br />Giấy chứng nhận dung tải cấp phát: Tên và loại tàu, quốc tịch, chủ sở hữu, cảng đăng ký, kích thước, dung tích, trọng tải,… Tàu buôn hoạt động trên các tuyến đường quốc tế phải có giấy chứng nhận dung tải quốc tế (Intenational Tonnage Certificate), phù hợp với quy tắc của công ước về chế độ thống nhất đo dung tải tàu ký kết tại Olso ngày 10/6/1947 và được bổ sung bởi Công ước quốc tế về đo dung tích trọng tải của tàu được ký ngày 23/1/1969 và có hiệu lực từ 18/7/1982 (The International Convention of the TonnageMeasurement of ship) Giấy chứng nhận dung tải tàu được dùng làm cơ sở để tính thuế cảng và các chi phí có liên quan, ngoại trừ thuế kênh đào Suez và Panama được tính theo số đo dung tải tàu theo quy tắc riêng của các con kênh này (Suez cacal Tonnage & Panama canal Tonnage). <br />Total loss <br />Tổn thất toàn bộ Chỉ lô hàng bị hư hỏng hoặc mất mát toàn bộ về số, khối lượng hoặc phẩm chất. Có 2 loại tổn thất toàn bộ: – Tổn thất toàn bộ thực sự: Lô hàng được bảo hiểm không tồn tại hoặc thực sự mất hết phẩm chất (Actual total loss) Thí dụ: Lô hàng 3.000 hộp áo sơ-mi bị mất sạch, chưa rõ nguyên nhân. – Tổn thất toàn bộ ước tính: Lô hàng được bảo hiểm tuy chưa bị tổn thất hoàn toàn nhưng số lượng còn sót không đáng kể hoặc phẩm chất lô hàng bị suy giảm nghiêm trọng đến mức giá trị sử dụng còn sót không đáng kể (Contructive total loss). Nếu phải bỏ công và chi phí để cứu chữa, tái chế, đóng gói và tiếp chuyển sẽ ngang bằng hoặc vượt quá giá trị bảo hiểm của lô hàng. Trong trường hợp này, người được bảo hiểm có thể thực hiện quyền từ bỏ lô hàng, yêu cầu người bảo hiểm bồi thường toàn bộ lô hàng và nếu được người bảo hiểm chấp nhận thì sau khi nhận đủ số tiền bồi thường, người được bảo hiểm sẽ làm thủ tục chuyển giao quyền chi phối và xử lý hàng hóa (kể cả việc khiếu nại người có lỗi gây tổn thất) cho người bảo hiểm. Nhưng cũng có trường hợp hiếm hoi, người bảo hiểm từ chối bồi thường tổn thất toàn bộ ước tính mà chỉ bồi thường bộ phận số hàng đã bị tổn thất thực sự. Như vậy, chủ hàng sẽ giữ nguyên quyền chi phối số hàng còn lại mà không chuyển giao cho người bảo hiểm. Thí dụ: Lô bọt mì 5200 tần do bão biển làm ướt hàng, mất phẩm chất hoàn toàn 5100 tấn. Còn lại 100 tấn cũng bị thiệt hại bộ phận do rách vỡ, dây bẩn. Người được bảo hiểm đã đề nghị và được hãng bảo hiểm chấp nhận bồi thường coi như tổn thất toàn bộ. (Xem: Subrogation). <br />Towage 1. Việc lai dắt B: (kéo, đẩy) tàu hoặc sà lan băng sức mạnh của tàu lai dắt hoặc tàu kéo (towboat or tugboat) 2. Phí lai dắt tàu: Còn được gọi là towage due hoặc tug boat charges. Trade usage (Commercial usage) Tập quán mua bán – Tập quán thương mại Là những lề thói, quán lệ được áp dụng lâu đời trong mua bán, có tính ổn định, hợp pháp và được giải thích thống nhất. Tác dụng của tập quán mua bán là giải thích, bổ sung và hướng dẫn thực hiện các điều khoản có liên quan của hợp đồng mua bán mà các điều khoản đó chưa quy định hoặc quy định chưa cụ thể. <br />Tramp <br />Tàu chạy rong Là loại tàu làm dịch vụ chở thuê (Tramping service) cơ động tuỳ theo yêu cầu chủ hàng mà không có tuyến cố định, không có lịch trình chạy tàu cố định (Sailing schedule) như tàu chợ. Thường được sử dụng trong vận chuyển hàng khối lượng lớn, không bao bì (hàng rời) như: Ngũ cốc, than, quặng, phân bón, tàu đa phần có cấu trúc một boong (Single deck), trọng tải lớn và thân tàu bố trí nhiều hầm hàng. <br />Tramp-Liner Là loại tàu có cấu trúc thích hợp cho phép tùy tình hình thị trường thuê tàu mà kinh doanh theo cách chạy rong hoặc theo cách tàu chợ. Chất lượng loại tàu nào cao hơn loại tàu chạy rong thông thường, có cấu trúc 2 boong (Tween deck). <br />Transhipment Bill of Lading <br />Vận đơn chuyển tải Là loại vận đơn do người chuyên chở hoặc đại diện của họ ký phát cho chủ hàng hay người gởi hàng trong trường hợp hàng được vận chuyển từ cảng gửi đến cảng cuối phải trải qua một đôi lần chuyển tải dọc đường (Transhipment) từ tàu này sang tàu khác. Vận đơn chuyển tải thuộc loại: Vận đơn chuyển suốt (Through Bill of Lading). <br />Trasit goods (Goods in transit) <br />Hàng quá cảnh Chỉ hàng chuyên chở từ nước gửi đến nước đến, dọc đường phải đi qua nước thứ ba. <br />Transit time <br />Thời gian trung chuyển Là thời gian được dùng để chuyển đổi hàng hóa/container từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác. <br />Transport in bulk <br />Vận chuyển hàng rời Hàng rời là loại hàng không có bao bì, được chở xô với khối lượng lớn (in mass), chiếm hầu như toàn bộ dung tích trọng tải của tàu chở hàng rời trong chuyến đi. Thí dụ: Than, quặng các loại, ngũ cốc, phân bón, ximăng,… <br />Trasporter oe Conveyor <br />Băng chuyền Là loại công cụ bốc dỡ sử dụng chuyển động liên tục của các băng chuyền bằng cao su hay nhựa dẻo để vận chuyển một số loại hàng thích hợp, trên một hướng cố định và trong một khoảng cách giới hạn. Thí dụ: – Băng chuyền cho bốc dỡ than, quặng, phân bón,… hoặc các kiện hàng có trọng lượng và hình dáng thích hợp (Túi xách, các-tông, bao gói,…) – Băng chuyền đóng rút hàng và vào container. <br />Transtainer or Trasfer crane <br />Cẩu di động Loại cẩu cấu trúc dạng khung với 4 chân đế gắn vào bánh kim loại lăn trên ray hoặc bánh lăn cao su, bên trên trang bị một xe tời điện (Trolley) để thao tác nâng lên, hạ xuống và dịch chuyển các loại hàng bốc dỡ có trọng lượng lớn. Thường được sử dụng phổ biến trong vận chuyển, xếp tầng các container tại bãi chứa. <br />Trip-time chartering <br />Việc thuê chuyến định hạn Là cách thuê tàu phối hợp thuê chuyến và thuê định hạn nghĩa là con tàu được thuê cho 1 chuyến vận chuyển và kết thúc trong thời hạn quy định. Thí dụ: thuê 1 chuyến định hạn với 2 cảng bốc hàng tại Nhật và 2 cảng bốc hàng tại Việt Nam. Hoàn trả tại trạm hoa tiêu cảng dỡ sau cùng. Thời hạn thuê tổng cộng 25 ngày . Khi cho thuê chuyến định hạn, chủ tàu thường yêu cầu thêm quy định sau: Nếu người thuê không hoàn trả đúng thời hạn thì phải trả cước phụ trội nếu giá cước thị trường tăng cao vào thời điểm ấy . Vì vậy, người thuê cần cân nhắc và xem xét các điều khoản nào cần bổ sung và sửa đổi cho thích hợp yêu cầu chuyên chở. <br /><br />U . <br /><br />Unclean bill of lading <br />Vận đơn không sạch (không hợp cách) (Xem: Bill of lading) <br />Uncontainerable cargo Hàng không xếp được vào container (do quá khổ) <br />Underwriter or Insurer Người bảo hiểm – Công ty bảo hiểm Là người đứng ra kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm, có quyền thu phí bảo hiểm đồng thời có trách nhiệm bồi thường tổn thất của các đối tuợng được bảo hiểm, tuỳ theo điều kiện bảo hiểm đã được quy định theo luật bảo hiểm hoặc quy chế bảo hiểm. <br />Unloading or Discharging Việc dỡ hàng từ tàu lên bờ<br />Unitization <br />Đơn vị hóa Chỉ việc gộp các kiện hàng lẻ thành một đơn vị có kích cỡ thống nhất để nâng cao hiệu quả bốc dỡ và vận chuyển. Quá trình đơn vị hóa các kiện hàng lẻ dẫn đến sự ra đời cách vận chuyển bằng pallet và cách vận chuyển container. <br />Unstuffing orDevanning Việc rút hàng (Dỡ hàng) ra khỏi container (Xem: Stuffing) <br />Utilisation allowance (FCL allowance) <br />Tiền giảm cước sử dụng trọn container Khi chủ hàng có 1lô hàng lẻ, không đủ dung tích hoặc tải trọng của container nhưng vẫn chịu thiệt thuê trọn 1 container để chở, thì hãng tàu có thể ưu đãi giảm giá cước cho thuê trọn container tuỳ theo mức độ sử dụng (utilization). Số tiền ấy được gọi là tiền giảm cước sử dụng trọn container.<br /><br />V . <br /><br />Ventilation <br />Việc thông gió, thông hơi Thông gió, thông hơi hầm hàng, container hàng là biện pháp quan trọng để bảo vệ phẩm chất hàng trong quá trình vận chuyển dài ngày trên biển, qua những vùng địa lý có nhiệt độ và độ ẩm khác nhau. Mục đích thông gió, thông hơi là làm giảm nhiệt độ, phòng tránh hàng bị hấp hơi, ẩm ướt, ngăn ngừa tự bốc cháy, thải bỏ mùi hôi và khí độc do đặc tính của hàng hoá. Người ta thực hiện thông gió, thông hơi tự nhiên bằng cách lấy gió trời hoặc thông gió, thông hơi bằng quạt máy. <br />Ventilated container <br />Tontainer thông gió (Xem: Ventilation). <br />Vessel sharing agreement<br />Bản thỏa thuận chia phần tàu chạy chung lịch trình Khi 2 hãng vận tải kinh doanh chuyên chở có chung 1 lịch trình (Common chedule), 2 bên sẽ ký thỏa thuận phân chia số tàu mỗi bên tham gia vận chuyển nhằm tránh sự dư thừa trọng tải có thể đưa đến sự cạnh tranh gay gắt. <br />Voyage charter or Trip charter <br />Thuê (tàu) chuyến Là cách thuê trọn con tàu hay một phần lớn trọng tải của con tàu chạy rông để chở hàng, lấy chuyến vận chuyển làm cơ sở thuê và trả cước. Chủ hàng thuê chuyến nhằm mục đích chở lô hàng lớn thường được chở rời như: Than, các loại quặng, hạt ngũ cốc, dầu mỏ,… Chủ hàng và chủ tàu thường thỏa thuận chọn một hợp đồng thuê tàu tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến trên thị trường thuê tàu quốc tế làm cơ sở để tiện lợi, rút ngắn đàm phán và ký kết hợp đồng thuê chuyến (Voyage charter-party standard). Hợp đồng này chứa đựng các điều khoản trọng yếu về: 1- Tình hình con tàu được thuê. 2- Tình hình hàng chuyên chở. 3- Cảng bốc/dỡ hàng và cảng chuyển tải nếu có. 4- Định mức bốc/dỡ và thưởng phạt. 5- Cước phí và thanh toán. 6- Nghĩa vụ, quyền lợi và trường hợp miễn trách nhiệm của các bên. 7- Các quy định linh tinh khác như: Cấp vận đơn, giải quyết tranh chấp, tố tụng,… Nói chung, trong thuê chuyến chủ tàu có nghĩa vụ cung cấp cho con tàu có tính năng hàng hải và khả năng làm hàng, điều tàu đến cảng gởi hàng đúng thời hạn, thực hiện việc bốc xếp, san cào hàng theo quy định của hợp đồng, giữ gìn, bảo quản, vận cuyển và giao trả hàng đầy đủ và an toàn cho người nhận tại cảng đến. Còn người thuê có nghĩa vụ giao hàng xuống tàu tại cảng gởi và nhận hàng tại cảng đến đúng theo quy định trong hợp đồng, trả cước phí chuyên chở và chấp hành thưởng phạt bốc/dỡ nếu có. Người thuê có thể tùy theo yêu cầu vận chuyển mà có 3 cách thuê chuyến: – Thuê chuyến đơn hay thuê chuyến một (Single voyage) – Thuê chuyến khứ hồi hay thuê chuyến đi lẫn chuyến về (Round voyage) – Thuê chuyến liên tiếp (Consecutive voyages): Đi liên tiếp hay về liên tiếp. Tóm lại, thuê chuyến có ưu điểm là giá cước thường thấp hơn giá cước tàu chợ, nhưng nó cũng có nhược điểm là thường xuyên biến động, việc đàm phán thuê khá phức tạp và tốn phí nhiều thời gian để 2 bên thoả thuận đi đến ký kết hợp đồng. (Xem: Charter-Party).<br /> <br />W . <br /><br />War clause <br />Điều khoản chiến tranh Vận đơn hoặc hợp đồng thuê tàu có ghi điều khoản chiến tranh với nội dung ít nhiều khác nhau tùy theo mỗi chủ thể nhưng thường có chung quy định: Cho phép thuyền trưởng rộng quyền đối phó khi có chiến tranh gây nguy hiểm cho tàu, hàng hoặc thuyền viên. <br />Warehousing Lưu kho việc gửi hàng vào kho (warehouse) (xem:Storage) <br />Warranted free from… <br />Cho phép được miễn trách đối với… Thuật ngữ thường được sử dụng trong các văn kiện ngành bảo hiểm, có giá trị như một bảo lưu cho phép người bảo hiểm được giải miễn trách nhiệm đối với một sự việc hay một vấn đề gì đó. Thí dụ: Cho phép công ty bảo hiểm được miễn trách đối với tổn thất riêng dưới 3% giá trị bảo hiểm (Warranted free from particular aveage under 3%). <br />Warrnty <br />Sự bảo đảm Thuật ngữ thường được dùng trong các hợp đồng bảo hiểm để chỉ một điều kiện phải được hoàn thành chính xác cho dù nó có mật thiết hay không đến một tai nạn rủi ro nào đó mà nếu người được bảo hiểm vi phạm điều kiện đó thì người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm nữa bắt đầu từ lúc ấy. Sự bảo đảm có thể được biểu thị rõ rệt bằng cách ghi chép trong hợp đồng hoặc được hiểu ngầm là một điều tất nhiên. Thí dụ: trong hợp đồng bảo hiểm chuyến, tuy không ghi rõ thành văn bản nhưng con tàu thực hiện chuyến đi phải được hiểu có sự bảo đảm ngầm là tính năng hàng hải (Sea-worthiness). (Xem: Institute warraties) <br />Waybill <br />Giấy gửi hàng (Xem: Sea waybill). <br />Weather permitting Thời tiết thuận lợi (cho làm hàng) (Xem: Laytime). <br />Weather working day of 24 hours <br />Ngày làm việc tốt trời 24 giờ (Xem:Laydays) <br /> <br />Lưu ý : Chúng tôi cố gắng cung cấp chính xác những thông tin mà chúng tôi mà chúng tôi có được từ các nguồn mà chúng tôi tin tưởng, tuy nhiên chúng tôi không chắc chắn các thông tin trên là hoàn toàn chính xác. Mọi sự tin tưởng của bạn vào sự chính xác và giá trị của thông tin trên chúng tôi coi đó là sự rủi ro riêng của người đọc. Tất cả các thông tin trên được cung cấp mang tính chất thiện ý nhưng không có bảo đảm.Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-87358587836809503782009-09-13T22:47:00.002+07:002009-09-16T18:05:17.832+07:00ISBP 681TẬP QUÁN NGÂN HÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ĐỂ KIỂM TRA CHỨNG TỪ THEO THƯ TÍN DỤNG PHÁT HÀNH SỐ 681, SỬA ĐỔI NĂM 2007 ICC, TUÂN THỦ UCP600 2007 ICC (ISBP 681 2007 ICC)<br />
TẬP QUÁN NGÂN HÀNG TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ĐỂ KIỂM TRA CHỨNG TỪ THEO THƯ TÍN DỤNG PHÁT HÀNH SỐ 681, SỬA ĐỔI NĂM 2007 ICC, TUÂN THỦ UCP600 2007 ICC (ISBP 681 2007 ICC)<br />
GIỚI THIỆU VỀ ISBP<br />
Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm tra chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ<br />
Tại cuộc họp vào tháng 5/2000, Ủy ban kỹ thuật và thực hành ngân hàng của phòng thương mại quốc tế (ủy ban ngân hàng của ICC) đã thành lập nhóm công tác để soạn thảo văn bản Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng trong kiểm ra chứng từ xuất trình theo phương pháp tín dụng chứng từ dược ban hành kèm theo tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ do phòng thương mại quốc tế xuất bản số 600(UCP)<br />
Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng thể hiện trong văn bản này là sự nhất quán với UCP cũng như các quan điểm và các quyết định của ủy ban ngân hàng của ucp .Văn bản này không sửa đổi UCP , mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực hiện UCP đối với những người làm thực tế liên quan đến tín dụng chứng từ .Tuy nhiên phải thừa nhận là luật lệ cũa một số nước có thể bắt buột áp dụng các tập quán khác với quy định trong văn bản này .<br />
Không một văn bản nào có thể lường trước hết được tất cả các điều khoản hay chứng từ được sử dụng liên quan đến tín dụng cứng từ hoặc việc giải thích các chứng từ theo UCP và theo tiêu chuẩn thực hành mà nó phản ánh .Tuy nhiên , khi soạn thảo văn bản này , nhóm soạn thảo văn bản đã cố gắng đề cập đến tất cả các điều khoản thường hay gặp hàng ngày và những chứng từ thường được xuất trình nhiều nhất trong tín dụng chứng từ<br />
Cần lưu ý rằng , bất cứ điều khoản nào trong tín dụng chứng từ mà có thể thay đổi hay ảnh hưởng đến việc áp dụng một điều khoản của UCP cũng có thể ảnh hưởng đến tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng.Do đó , khi xem xét các tập quán thực hành được quy định trong văn bản này , các bên phải thật cân nhắc đến bất kỳ điều khoản trong tín dụng chứng từ mà nó loại trừ hay thay đổi nội dung được quy định trong một điều khoản của của UCP .Nguyên tắc này là xuyên suốt trong toàn bộ văn bản này , cho dù được nói ra hay không , nhưng đôi khi nó cũng nhắc lại nhằm mục đích nhấn mạnh hay minh chứng .<br />
Văn bản này phản ánh tiêu chuẩn quốc tế về thực hành tín dụng chứng từ cho tất cả các bên liên quan đến tín dụng chứng từ .Khi mà quyền lợi , nghĩa vụ và biện pháp hạn chế tổn thất đối với người mở tín dụng phụ thuộc vào cam kết của họ với ngân hàng phát hành , vào việc thực hiện giao dịch cơ sở và vào bất kỳ sự từ chối đúng hạn nào theo luật lệ và tập quán áp dụng , cho nên người người mở tín dụng không được cho rằng họ có thể dựa vào các điều khoản này để thoái thác nghĩa vụ hoàn trả cho ngân hàng phát hành .Việc gắn kết các văn bản này vào các điều khoản của tín dụng chứng từ là không nên , vì trong UCP việc tuân thủ các tấp quán đã thỏa thuận là một yêu cầu tuyệt đối .<br />
NỘI DUNG ISBP 681<br />
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG<br />
1. Các chữ viết tắt:<br />
“LtD” – “Limited”<br />
“ Int L” – “ International”<br />
“ Co.” – “ Company”<br />
“ kgs” – “ Kilos”<br />
“Ind” – “ Industry”<br />
“ mfr” – “ manufacturer”<br />
“mt” – “ metric tons”<br />
2. Những chứng nhận và lời khai:<br />
Một sự chứng nhận và lời khai hoặc các từ tương tự có thể là:<br />
+ Một chứng từ riêng biệt<br />
+ Một sự chứng nhận hoặc lời khai trong chứng từ khác do thư tín yêu cầu.<br />
3. Những sửa chữa và thay đổi:<br />
a. Những sửa chữa và thay đổi hoặc số liệu trong chứng từ mà không phải do người thụ hưởng tạo lập thì phải có xác nhận của người phát hành chứng từ hoặc người được phát hành ủy quyền thực hiện. Đồng thời việc xác nhận, chứng thực đó phải thể hiện rõ chữ ký, tên của người tiến hành chứng thực; nếu không phải chỉ rõ tư cách của người chứng thực đó.<br />
b. Nếu những sửa chữa và thay đổi trong các chứng từ do bản thân người thụ hưởng phát hành thì không phải chứng thực, xác nhận( trừ hối phiếu).<br />
c. Nếu một chứng từ có nhiều sửa chữa và thay đổi thì có thể xác nhận một cách riêng lẻ hoặc là xác nhận chung gắn liền với các sửa chữa tương ứng.<br />
4. Ngày tháng:<br />
a. Các hối phiếu, chứng từ vận tải, các chứng từ bảo hiểm đều phải ghi rõ ngày tháng. Ngoài ra các chứng từ khác có yêu cầu ghi ngày thàng hay không sẽ phụ thuộc vào tính chất và nội dung chúng từ đó.<br />
b. Tùy thuộc vào Thư tín dụng yêu cầu một chứng từ xác minh việc giám định trước khi giao hàng hay sau khi giao hàng mà các chứng từ bao gồm: giấy chứng nhận phân tích, giấy chứng nhận giám định phải chỉ rõ ra công việc giám định được thực hiện trước, trong hay sau ngày giao hàng.<br />
c. Nếu ngày tạo lập sớm hơn ngày ký thì ngày ký được coi là ngày xác nhận chứng từ.<br />
d. Từ “ within” khi dùng liện quan đến một ngày không bao gồm ngày đó trong thanh toán kỳ hạn.<br />
e. Các ngày tháng có thể diễn giải theo các hình thức khác nhau.Ví dụ: te 12th of November 2007, 12 Nov 2007,…<br />
5. Các chứng từ mà các điều kiện về vận tải trong UCP 600 không điều chỉnh:<br />
a. Một số chứng từ có liên quan đến vận tải hàng hóa như: Lệng giao hàng, biên lai nhận àng của người giao nhận,… nhưng không phải là chứng từ đề cập trong các điều từ 19 đến 25 của UCP 600 thì sẽ được kiểm tra theo cách thức chung như các chứng từ khác mà UCP 600 không có điều chỉnh.<br />
b. Các bản sao các chứng từ vận tải không được coi như chứng từ vận tải thực sự trong các Điều 19 – 25 và 14(c) của UCP 600.Nếu như Thư tín dụng chấp nhận các bản sao thì Thư tín dụng đó phải quy định chi tiết rõ ràng.<br />
6. Các thuật ngữ không được định nghĩa trong UCP 600:<br />
Theo tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế:<br />
a. “ Chứng từ gửi hàng” là tất cả các chứng từ do Thư tín dụng yêu cầu( trừ Hối phiếu).<br />
b. “ Các chứng từ đến chậm có thể chấp nhận” là chứng từ xuất trình sau 21 ngày dương lịch kể từ ngày giao hàng nhưng phải xuất trình không muộn hơn ngày hết hạn xuất trình quy định trong Thư ín dụng.<br />
c. “ Chứng từ bên thứ ba có thể chấp nhận” là tất cả các chứng từ kể cả hóa đơn, trừ hối phiếu có thể ký phát bởi một bên mà bên đó không phải người thụ hưởng. Nếu ý định của ngân hàng phát hành là cho phép chứng từ vận tải có thể thể hiện người gửi hàng mà không phải là người thụ hưởng thì điều khoản này không cần thiết bởi vì Điều khoản 14(k) UCP 600 đã cho phép.<br />
d. “ Nước xuất khẩu” là nước mà tại đó người thụ hưởng cư trú hoặc là nước xuất xứ của hàng hóa, hoặc là nước mà người chuyên chở nhận hàng hoặc là nước mà tại đó hàng được gửi đi.<br />
7. Người phát hành chứng từ:<br />
Tùy theo yêu cầu của Thư tín dụng rằng có hay không: một chứng từ là phải do một tổ chức hay một cá nhân đích danh phát hành. Nếu có thì nó được thể hiện bằng cách: sử dụng tiêu đề trên chứng từ, hay chứng từ phải thể hiện là đã được lập hoặc ký bởi hoặc thay mặt tổ chức hoặc cá nhân đích danh đó.<br />
8. Ngôn ngữ:<br />
Các chứng từ do người thụ hưởng phát hành phải bằng ngôn ngữ của Thư tín dụng.Nếu Thư tín dụng quy định có thể chấp nhận hai hay nhiều ngôn ngữ thì ngân hàng chỉ định khi thông báo Thư tín dụng có thể hạn chế số lượng ngôn ngữ có thể chấp nhận như là một điều kiện cam kết trong Thư tín dụng hoặc xác nhận.<br />
9. Tính toán:<br />
Các ngân hàng chỉ có nghĩa vụ kiểm tra tổng giá trị so với Thư tín dụng và chứng từ khác.<br />
10. Lỗi chính tả hoặc đánh máy:<br />
Nếu lỗi chính tả hoặc đánh máy không làm ảnh hưởng đến nghĩa của từ hoặc của câu thì có thể chấp nhận được. Ví dụ : “ mashine” thay vì “ machine”, “foutain pen” thay vì “ fountain pen”… Nhưng “ model 123” thay vì “ model 321” thì không được.<br />
11. Các chứng từ nhiều trang và kèm theo hoặc các phụ lục:<br />
a. Trừ khi Thư tín dụng quy định hoặc một chứng từ quy định khác,các trang được gắn kết tự nhiên với nhau, đánh số liên tiếp nhau hoặc phải có chỉ dẫn tham khảo bên trong. Nếu chứng từ có nhiều trang, thì nó phải có khả năng xác nhận các trang đó là bộ phận của cùng một chứng từ.<br />
b. Nếu Thư tín dụng hoặc bản thân chứng từ không quy định nơi phải ký hoặc ký hậu trên chứng từ gồm nhiều trang thì thông thường chữ ký phải ở trên trang đầu hoặc trang cuối của chứng từ.<br />
12. Bản gốc và bản sao:<br />
a. Các chứng từ được phát hành hơn một bản gốc trên bề mặt có thể ghi chú: “ Bản gốc đầu tiên”, “ Hai bản gốc như nhau”, “ Bản gốc thứ nhất”, …<br />
b. Số lượng bản gốc xuất trình ít nhất phải bằng số lượng mà Thư tín dụng yêu cầu, hoặc nếu chứng từ tự chỉ rõ phát hành bao nhiêu bản gốc thì số lượng phải bằng số lượng đã ghi trên chứng từ.<br />
c. Nếu Thư tín dụng không yêu cầu rõ ràng bản gốc hay bản sao thì có thể hiểu như một số trường hợp sau:<br />
+ “Hóa đơn”, “ Một hoá đơn” hoặc “ Hóa đơn một bản” thì phải hiểu là yêu cầu một bản gốc hóa đơn.<br />
+ “ Hóa đơn 4 bản” thì phải hiểu ít nhất 1 bản gốc hóa đơn và số còn lại là bản sao.<br />
+ “ Một bản hóa đơn” thì phải hiểu hoặc là một bản sai, hoặc là một bản gốc hóa đơn.<br />
d. Trong trường hợp bản gốc không được chấp nhận để thay cho một bản sao, thì Thư tín dụng phải cấm dùng bản gốc.<br />
e. Các bản sao của chứng từ không cần thiết phải ký.<br />
13. Ký mã hiệu:<br />
a. Nếu Thư tín dụng quy định chi tiết về ký mã hiễu thì các chứng từ đề cập để ký mã hiệu phải ghi những chi tiết đó, nhưng thông tin bổ sung có thể chấp nhận, miễn là nó khôngma6u thuẫn với các điều khoản của Thư tín dụng.<br />
b. Nếu chứng từ vận tải sử dụng trong vận chuyển hàng hóa bằng container đôi khi chỉ ghi số container dưới đầu đề “ ký mã hiệu”. Các chứng từ khác lại ghi mã hiệu chi tiết thì điều này cũng không coi là có sự mâu thuẫn, có thể chấp nhận được.<br />
14. Các chữ ký:<br />
a. Các hối phiếu, các giấy chứng nhận, các tờ khai, các chứng từ vận tải và chứng từ bảo hiểm đều phải được ký phù hợp với quy định của UCP 600.<br />
b. Nếu nội dung của một chứng từ chỉ ra rằng phải ký thì mới có giá trị thì chứng từ phải được ký.<br />
c. Chữ ký có thể bằng tay, bằng Fax, bằng đục lỗ, bằng đóng dấu, bằng ký hiệu hoặc bằng bất kỳ phương tiện điện tử hay cơ khí chân thực nào đều có giá trị.<br />
d. Chữ ký trên tờ giấy có tiêu đề của công ty sẽ được coi là chữ ký của chính công ty đó, trừ khi có quyết định khác. Tên công ty không cần thiết phải nhắc lại bên cạnh chữ ký.<br />
15. Tên của các chứng từ và chứng từ kết hợp:<br />
a. Các chứng từ có thể được đặt tên theo yêu cầu của Thư tín dụng, mang 1 tên tương tự hoặc không có tên và nội dung của nó phải thể hiện được chức năng của chứng từ.<br />
b. Các chứng từ được liệt kê trong Thư tín dụng phải được xuất trình như các chứng từ riêng biệt.<br />
II. HỐI PHIẾU VÀ CÁCH TÍNH NGÀY ĐÁO HẠN.<br />
1. Thời hạn: <br />
Thời hạn: Phải phù hợp với các điều kiện trong L/C.<br />
a) Nếu một hối phiếu được ký phát có thời hạn ,thì ngày đáo hạn của nó phải được xác định từ bản than hối phiếu đó.<br />
b) Nếu L/C quy định hối phiếu có thời hạn 60ngày kể từ ngày vận tải đơn .nếu ngày vận tải đơn là 7/7/2007,thì thời hạn :<br />
+ 60 ngày sau ngày vận tải đơn 7/7/2007<br />
+ 60 ngày sau ngày 7/7/2007<br />
+5/9/2007<br />
+…<br />
c) Nếu Thời hạn là xxx ngày sau ngày vận tải đơn thì ngày hang bốc lên tàu được coi là ngày vận tải đơn ,ngay cả khi ngày bốc hang lên tàu là trước hoặc sau ngày vạn tải đơn.<br />
d) Cách tính ngày đáo hạn là ngày tiếp theo,ví dụ 10 ngày sau hoặc twd ngày 1/3laf ngày 11/3.<br />
e) Nếu một vận tải đơn thể hiện nhiều ghi chú bốc hang lên tàu xuất trình theo một L/C yêu cầu hối phiếu ký phát, ví dụ 60 ngày sau ngày vận tải đơn,thì ngày sớm nhất được dung để tính ngày đáo hạn.Vd:L/C yêu cầu giao hàng ở cảng ở Việt Nam,và vận tải đơn ghi chú hang đã bốc lên tàu A từ cảng Nhơn Trạch(Đồng Nai) ngày 1/5 và lên tàu B ở cảng Hải Phòng ngày 15/5 ,thì hối phiếu sẽ được tính là 60 ngày sau ngày 1/5.<br />
f) Nếu L/C yêu cầu hối phiếu ký phát ,và nhiều bộ vận đơn được xuất trình theo một hối phiếu ,thì ngày vận tải đơn cuối cùng được dung để tính ngày đáo hạn.<br />
Các chứng từ vận tải khác cũng áp dụng nguyên tắc như vậy.<br />
2. Ngày đáo hạn:<br />
Nếu một hối phiếu quy định ngày đáo hạn là một ngày cụ thể thì nó phải phù hợp trong L/C.<br />
Nếu một hối phiếu được ký phát xxx ngày sau ngày xuất trình:<br />
a) Chừng từ phù hợp hay không phù hợp nhưng ngân hàng trả tiền không thong báo từ chối ,thì Ngày đáo hạn là xxx ngày từ ngày ngân hàng này nhận được chứng từ.<br />
b) Nếu ngân hàng trả tiền từ chối và sau đó chấp nhận thì Ngày đáo hạn là xxx ngày là muộn nhất sau ngày ngân hàng này chấp nhận hối phiếu.<br />
Ngân hàng trả tiền phải thông báo ngày đáo hạn cho người xuất trình ,việc tính Ngày đáo hạn cũng sẽ áp dụng với L/C thanh toán về sau.<br />
3. Ngày ngân hàng, ngày gia hạn, chuyển tiền chậm.<br />
Việc thanh toán phải được thực hiện ngay vào ngày đến hạn tại nơi mà hối phiếu hoặc các chứng từ đòi tiền,miễn là trong ngày làm viêc của ngân hàng,nếu ngoài thì sẽ là ngày làm việc đầu tiên sau ngày đến hạn.<br />
4. Ký hậu <br />
Hối phiếu phải được ký hậu nếu cần thiết.<br />
5. Số tiền<br />
Tên bằng chữ và số phải bằng nhau,ghi bằng đơn vị tiền tệ trong L/C.<br />
Phù hợp với hóa đơn,(nếu lớn hơn thì phải có sự đồng ý lien quan giữa các bên <br />
6. Hối phiếu được ký phát như thế nào:<br />
Hối phiếu phải được ký phát đòi tiền bên đã được quy định trong L/C<br />
Người thụ hưởng ký phát.<br />
7. Hối phiếu đòi tiền người yêu cầu:<br />
8. Các sữ chữa và thay đổi: <br />
Sữa chữa và thay đổi nếu có thì phải được người ký phát ký xác nhận<br />
Nếu ngân hàng ghi chú trong L/C về việc không cho phép sữa chữa trong L/C thì việc sữa chữa và thay đổi không được chấp nhận ngay cả khi được người ký phát xác nhận.<br />
III. HÓA ĐƠN<br />
A. Định nghĩa:<br />
Một Thư tín dụng yêu cầu 1 “hóa đơn” mà không giải thích thêm thì bất cứ các loại hóa đơn nào xuất trình đều có thể đáp ứng yêu cầu. Ví dụ : hóa đơn thương mại, hóa đơn hải quan, … Tuy nhiên hóa đơn “tạm thời”, “chiếu lệ” hoặc tương tự là không được chấp nhận.<br />
B. Mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện và nhưng yêu cầu chung có liên quan đền hóa đơn.<br />
Mô tả hàng hóa dịch vụ và các thực hiện trong hóa đơn phải phù hợp với mô tả trong Thư tín dụng.<br />
Mô tả hàng hóa dịch vụ và các thực hiện trong hóa đơn phải phản ánh hàng hóa nào thực sự đã được giao hoặc đã được cung ứng. 1 hóa đơn mô tả toàn bộ hàng hóa như qui định trong Thư tín dụng sau đó ghi rõ là nhưng hàng nào đã được giao, cũng có thể chấp nhận được.<br />
Một hóa đơn phải kê khai giá trị hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ hoặc các thực hiện đã được cung ứng. Đơn giá, nếu có, và đồng tiền ghi trong hóa đơn phải phù hợp với đồng tiền trong Thư tín dụng. Hóa đơn phải thể hiện mọi chiết khấu và giảm giá đã được yêu cầu trong thư tín dụng.<br />
Nếu điều kiện thương mại là 1 bộ phận của mô tả hàng hóa trong Thư tín dụng hoặc được ghi gằn liền với số tiền, thì hóa đơn phải ghi rõ điều kiện thương mại đó và nếu mô tả hàng hóa chỉ ra nguồn của các điều kiện thương mại, thì nó phãi chĩ rõ nguồn của các thương mại đó.<br />
Trừ khi Thư tín dụng yêu cầu, hóa đơn không cần thiết phải ký và ghi ngày.<br />
Số lượng, trọng lượng vả thể tích hàng hóa kê khai trong hóa đơn ko mâu thuẫn với kê khai trong chứng từ khác.<br />
Hóa đơn không được thực hiện:<br />
Nếu giao hàng hóa vượt quá hoặc không được yêu cầu trong Thư tín dụng. Ví dụ: hàng mẫu, vật phẩm quảng cáo thì hóa đơn không được thể hiện điều đó, ngay cả khi nói rõ là miễn phí.<br />
Số lượng hàng hóa yêu cầu trong thư tín dụng có thể thay đổi trong 1 dung sai +/- 5% ( ngoại trừ những Thư tín dụng qui định số lượng không được tăng hoặc giảm; hoặc đơn vị tính là bao, gói …).Một sự thay đổi tăng lên +5% về số lượng hàng hóa không cho phép số tiền thanh toán vượt quá số tiền của Thư tín dụng.<br />
Ngay cả khi cấm giao hàng từng phần, thì dung sai kém 5% trên số tiền của hóa đơn là được chấp nhận. Nếu Thư tín dụng không qui định số lượng thì hóa đơn coi như thanh toán cho toàn bộ số lượng.<br />
Nếu Thư tín dụng yêu cầu giao hảng nhiều lần thì mỗi lần giao hàng phải phù hợp với lịch trình giao hàng.<br />
IV. CHỨNG TỪ VẬN TẢI DÙNG CHO ÍT NHẤT HAI PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI KHÁC NHAU<br />
Áp dụng điều 19 UCP 600<br />
Phần này cho biết: <br />
Chứng từ vận tải dùng cho ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau gọi là Chúng Từ Vận Tải Liên Hợp hoặc Đa Phương Thức ; chỉ rõ rằng nó dùng để chuyên chở hàng từ nơi nhận hàng để chở hoặc từ cảng biển, sân bay hoặc từ nơi xếp hàng tới nơi đến cuối cùng quy định trong Thư tín dụng. Nếu một Thư tín dụng yêu cầu xuất trình chúng từ này thì sẽ áp dụng Điều 19 UCP 600. Khi đó, trong chứng từ không cần phải đề cập đến phương tiện vận tải chở nhưng cấm không được ghi là việc giao hàng chỉ do một phương thức vận tải thực hiện.<br />
Thuật ngữ “chứng từ vận tải đa phương thức” và thuật ngữ”chúng từ vận tải liên hợp” là như nhau.<br />
Một chứng từ không cần phải có tiếu đề “chứng từ vận tải đa phương thức” hoặc “chứng từ vận tải liên hợp”theo Điều 19 UCP 600 .<br />
Bộ đầy đủ các bản gốc<br />
Điều 19 UCP 600 có quy định số lượng các bản gốc phát hành:<br />
Các chứng từ vận tải có ghi chú “ Bản gốc thứ nhất”, “Bản gốc thứ hai”, “bản gốc thứ ba”, “ Bản gốc đầu tiên”, “Hai bản gốc như nhau”, “Ba bản gốc như nhau” v.v… hoặc các ghi chú tương tự đều là các bản gốc.<br />
Chứng từ vận tải đa phương thức không cần thiết phải có chữ “ Original” mới được chấp nhận theo Thư tín dụng.<br />
Ký chứng từ vận tải đa phương thức<br />
Mục 19(a)(i) UCP 600 quy định các bản gốc của chứng từ vận tải đa phương thức phải được ký bởi người chuyên chở đã được nhận biết. Người chuyên chở có thể là:<br />
Đại lý thay mặt cho người chuyên chở ký chứng từ vận tải đa phương thức: phải được nhận biết là người đại lý và phải nói rõ là ký thay mặt ai, nếu người chuyên chở đã được nhận biết ở nơi nào khác trên chứng từ thì không cần ghi.<br />
Thuyền trưởng ký chứng từ vận tải đa phương thức : chữ ký phải được nhận biết là của thuyền trưởng và không cần phải ghi tên của thuyền trưởng.<br />
Đại lý thay mặt thuyền trưởng ký chứng từ vận tải đa phương thức : đại lý phải được nhận biết là đại lý và không cần phải ghi tên của thuyền trưởng.<br />
Nếu một Thư tín dụng quy định “ Chứng từ vận tải đa phương thức của người giao nhận là có thể chấp nhận” thì chứng từ này có thể do người giao nhận ký với tư cách của người giao nhận mà không cần thiết phải ghi là đại lý cho người chuyên chở đích danh và không cần thiết phải ghi tên của người chuyên chở.<br />
Những ghi chú đã bốc hàng :<br />
Phần này quy định ngày giao hàng và các ghi chú trên chứng từ<br />
Thông thường ngày phát hành chứng từ vận tải đa phương thức sẽ được coi là ngày gửi hàng , ngày nhận hàng để chở hoặc ngày bốc hàng lên tàu trừ khi có ghi chú riêng biệt về ngày gửi hàng, nhận hàng để chở hoặc bốc hàng lên tàu từ một địa điểm quy định trong Thư tín dụng và trong trường hợp này ngày bốc hàng lên tàu sẽ được coi là ngày giao hàng dù ngày này có thể xảy ra hay không xảy ra trước hoặc sau ngày phát hành chứng từ.<br />
Trên chứng từ, nếu có ghi là: “ Hàng đã bốc lên tàu nhìn bề ngoài ở trong điều kiện tốt”, “Đã bốc hàng lên tàu”, “Hàng đã bốc hoàn hảo” hoặc các cụm từ nào có từ “đã bốc”, “trên tàu” thì đều có nghĩa là “đã bốc hàng lên tàu”<br />
Nơi nhận hàng để chở, gửi hàng, bốc hàng lên tàu và nơi đến<br />
Khi Thư tín dụng quy định rằng : nơi nhận hàng để chở, gửi hàng, bốc hàng lên tàu và nơi đến là một khu vực địa lý ví dụ như bất kì cảng Châu Âu nào thì chứng từ vận tải đa phương thức phải ghi rõ địa điểm cụ thể mà địa điểm đó phải nằm trong khu vực địa lý hoặc trong loạt các cảng đã được quy định trong Thư<br />
Người nhận hàng, bên ra lệnh, người gửi hàng và ký hậu, bên thông báo<br />
Nếu Thư tín dụng yêu cầu:<br />
Hàng hóa phải được giao cho một người được chỉ định hay còn gọi là giao hàng đích danh ví dụ “giao cho Ngân hàng X” thì chúng từ vận tải đa phương thức không cần có chữ: “theo lệnh”hoặc “theo lệnh của” đứng trước tên của người được chỉ định ví dụ “giao theo lệnh của Ngân hàng X”<br />
Hàng hóa được giao “theo lệnh”hoặc “theo lệnh của” một người được chỉ định ví dụ “ theo lệnh của Ngân hàng X” thì chúng từ vận tải đa phương thức không được ghi là giao hàng hóa cho người được chỉ định ví dụ “giao cho Ngân hàng X”<br />
Người gừi hàng hoặc một người nhân danh người gửi hàng phải ký hậu chúng từ vận tải đa phương thức nếu nó được phát hành theo lệnh của người gửi hàng.<br />
Nếu Thư tín dụng không quy định vế việc thông báo cho ai thì ô thông báo trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể để trống hoặc tìm mọi cách để điền vào<br />
Chuyển tải và giao hàng từng phần<br />
Trong vận tải đa phương thức chuyển tải sẽ xảy ra vì phải dở hàng xuống rồi lại phải bốc lên từ phương tiện vận tải này sang phương tiện khác trong suốt hành trình vận chuyển.<br />
Nếu trong L/C cấm giao hàng từng phần có nhiều bộ chứng từ vận tải đa phương thức thực hiện việc bốc hàng,gửi hàng và nhận hàng để chở từ một nhiều nơi xuất phát được xuất trình( do có sự cho phép hay L/C quy định thì các chứng từ đó sẽ được chấp nhận, miễn là nó chứng minh được là hàng hóa trên cùng một phương tiện vận chuyển ,cùng một hành trình chuyên chở và cùng nơi đến. Nếu chúng có ngày giao hàng ,gửi hàng,nhận hàng để chở khác nhau thì thời hạn xuất trình chứng từ là ngày muộn nhất trong các ngày đó.<br />
Khi giao hàng trên nhiều phương tiện vận tải thì đó là giao hàng từng phần, cho dù chúng xuất phát cùng ngày và chở đến cùng một nơi<br />
Chứng từ vận tải đa phương thức hoàn hảo<br />
Nếu ghi chú về tình trạng khuyết tật của hàng hóa,bao bì trên các chúng từ vận tải đa phương thức là điều không thể chấp nhận,ví dụ như bao bì không phù hợp cho hành trình là không được. Nhưng khi bạn ghi là bao bì có thể không phù hơp cho vận chuyển thì có thể chấp nhận.<br />
Nếu từ “hoàn hảo” trên chưng từ bị xóa đi,thì điều đó không nghĩa là đó là ghi chú hay không hoàn hảo, trừ khi nó có điều khoản hay ghi chú nói rõ là hàng hóa hay bao bì có khuyết tật<br />
Mô tả hàng hóa<br />
Mô tả hàng hóa trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể chung chung, miễn là không mâu thuẩn với L/C<br />
Những sửa chữa và thay đổi<br />
Những sửa chữa hay thay đổi trên chưng từ phải có xác nhận và phải do người chuyên chở hoặc bất cứ một đại lí nào đó của họ thực hiện ( người này có thể khác với người đại lí đã phát hành hay kí chứng từ vận tải đa phương thức) ,miễn là họ phải thể hiện rõ họ là người đại lí của thuyền trưởng hay của người chuyên chở.<br />
Các bản sao mà có sự sửa đổi thì không cần xác nhận khi đã thực hiện trên bản gốc<br />
Cước phí và phụ phí<br />
Khi L/C yêu cầu chứng từ vận tải đa phương thức ghi rõ cước phí đã trả hay sẽ trả tại cảng đến thì chứng từ phải thực hiện .<br />
Những người yêu cầu hay các ngân hàng phát hành phải yêu cầu rõ chứng từ phải thể hiện cước phí phải trả trước hay sẽ thu sau<br />
Khi L/C không chấp nhận các phụ phí thì chứng từ không được ghi là phụ phí đã hay sẽ thanh toán, ngay cả việc dùng các thuật ngữ giao hàng mà nó liên quan tới các chi phí xếp dở hàng hóa : miễn xếp( FI) , miễn xếp dở và sắp xếp( FIOS) .Còn khi đề cập các chi phí do dở hàng chậm hay phát sinh sau khi hàng hóa đã được dở xuống như chi phí do trả container chậm thì không được xem là phụ phí<br />
Hàng hóa được cấp nhiều chứng từ vận tải đa phương thức<br />
Nếu một chứng từ có ghi là hàng đóng trong container ngoài chứng từ này thì còn nhiều chứng từ khác và phải được giao (hoặc các từ tương tự) thì phải xuất trình cùng lúc theo cùng một L/C để giải tỏa container.Nếu không thì sẽ không được chấp nhận.<br />
V. VẬN TẢI ĐƠN THEO HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU<br />
1/Áp dụng điều 22 UCP:<br />
Áp dụng điều 22 UCP 600 trong trường hợp:<br />
Khi hợp đồng vận tải yêu cầu xuất trình vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu<br />
Khi L/C cho phép xuất trình vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu và vận tải dơn theo hợp đồng thuê tàu được xuất trình.<br />
Một chứng từ vận tải chỉ ra là nó phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu thì nò là vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu tuân theo điều 22-UCP 600.<br />
2/ /Điều khoản :vận tải theo hợp đồng thuê tàu phải gồm một bộ đầy đủ các bản gốc :<br />
Các bản gốc có thể được ghi chú là “bản gốc thứ nhất”, ”bản gốc thứ 2”,”hai bản gốc như nhau”,”ba bản gốc như nhau”…hoặc các ghi chú tương tự.<br />
Không nhất thiết trên vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu phải có chữ “original” mới được chấp nhận theo L/C.<br />
3//Điều khoản về ký vận đơn theo hợp đồng thuê tàu:<br />
Bản gốc của một vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu phải có chữ ký theo hình thức quy định tại điều 22-UCP 600.<br />
Nếu vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu được ký bởi thuyền trưởng,người thuê tàu hoặc chủ tàu thì chữ ký phải được xác nhận là của những người này.<br />
Nếu vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu được ký bởi một đại lý thay mặt thuyền trưởng,người thuê tàu,chủ tàu thì đại lý đó phải được nhận biết:không cần ghi tên của thuyền trưởng nhưng tên người thuê tàu hoặc chủ tàu thì phải được ghi ra.<br />
4//Điều khoản về ghi chú đã bốc hàng lên tàu: <br />
Nếu trên vận tải đơn theo hợp đồng thê tàu ghi “đã bốc hàng”thì ngày phát hành vận đơn được coi là ngày giao hàng,trừ khi trên vận đơn đã có ghi chú về hàng đã bốc thì ngày trong ghi chú về hàng đã bốc đó được coi là ngày giao hàng.<br />
Có nhiếu cách diễn tả “đã bốc hàng lên tàu”,như” hàng đã bốc lên tàu nhìn bề ngoài trong điều kiện tốt”,hay” hàng đã bốc lên tàu”,”đã bốc”… và các cách diễn đạt tương tự.<br />
5//Điều khoản về cảng bốc và cảng dỡ:<br />
Nếu L/C quy định về một khu vực địa lý,một cảng bốc hoặc một cảng dỡ cụ thế thì vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu phải ghi cảng bốc hàng thực tế mà phải nằm trong khu vực địa lý hoặc trong trong dãy các cảng đã được nêu,nhưng có thể nêu các cảng là cảng dỡ hàng hoặc có thể ghi theo khu vực địa lý.<br />
6/Điều khoản về người nhận hàng ,bên ra lệnh,người gửi hàng và ký hậu,bên thông báo:<br />
Nếu L/ C yêu cầu một vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu ghi hàng hóa được giao cho một bên đích danh thì vận đơn theo hợp đồng thuê tàu không được ghi từ “theo lệnh”,hoặc “theo lện của” trước tên bên đích danh đó.Tương tự,nếu L/C quy định hàng hòa được giao “theo lệnh”,”theo lệnh của” thì không được ghi hàng hóa giao trực tiếp cho bên đích danh trên vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu.<br />
Vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu phải được gửi hàng ký hậu nếu nó được phát hành theo lệnh,hoặc theo lệnh của người gửi hàng.(việc ký hậu cho thấy có thể cho phép thay mặt người gửi hàng.<br />
Nếu L/c không ghi rõ tên người thông báo thì ô bên Thông báo trên vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu có thể để trống hoặc điền vào tùy ý cách.<br />
7/Điều khoản về vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu hoàn hảo:<br />
Các điều khoản hoặc ghi chú trên vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu:<br />
Tuyên bố một cách rõ ràng về tình trạng khuyết tật của hàng hóa hoặc bao bì là không thể chấp nhận.<br />
Không tuyên bố rõ ràng về tình trạng khuyết tật cùa bao bì thì không coi là có sai biệt.<br />
Tuyên bố rằng:” bao bì không thích hợp chovận chuyển đường biển “ thì không thể chấp nhận.<br />
Vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu sẽ không được coi là hoàn hảo nếu từ “hoàn hảo” ghi trên vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu và bị xóa đi,trừ khi có một điều khoản hoặc ghi chú nói rõ rằng hàng hóa hoặc bao bì có khuyết tật.<br />
8/Điều khoản về giao hàng từng phần:<br />
Giao hàng trên nhiều con tàu gọi là giao hàng từng phần,ngay cả khi các tàu này khởi hành cùng một ngày để đến cùng một cảng đến.<br />
Nếu L/C cấm giao hàng từng phần và có nhiều vận tải đơn gốc được xuất trình cho lô hàng từ một hay nhiều cảng bốc hàng (cho phép đặc biệt trong khu vực địa lý hoặc các loạt cảng quy định trong L/C (với điều kiện là chúng dùng cho việc giao hàng trên một con tàu ,cùng một hành trình,cùng một cảng dỡ hàng,loạt càng dỡ hàng hoặc khu vực địa lý.<br />
Nếu có nhiều ngày giao hàng khác nhau của nhiều bộ vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu được xuất trình thì ngày giao hàng muôn nhất trong các ngày đó sẽ dược dùng để tính bất cứ thời hạn xuất trình nào (ngày đó phải xảy ra hoặc trước ngày giao hàng muộn nhất quy định trong L/C).<br />
9/Điều khoản về mô tả hàng hóa:<br />
Những mô tả hàng hóa trên vận đơn theo hợp đồng thuê tàu phải được miêu tả không miêu tả với những mâu thuẫn trong L/C.<br />
10/Điều khoản về sửa chữa và thay đổi: <br />
Những sữa chữa và thay đổi trên vận đơn theo hợp đồng thuê tàu phải được xác nhận ,do người chủ tàu,người thuê tàu,thuyền trưởng hoặc bất cứ đại lý nào của họ.<br />
Không cần phải xác nhận những thay đổi hoặc sửa chữa có thể đã được thể hiện trên bản gốc lên các bản sao vận đơn.<br />
11/Điều khoản về cước phí và phụ phí:<br />
Nếu L/c quy định vận đơn theo hợp đồng thuê tàu phải ghi cước phí đã trả hoặc sẽ trả tại cảng đến thì trên vận đơn đó phài ghi cho phù hợp<br />
Đối với các chứng từ trả trước hoặc sẽ thu sau phải có quy định rõ ràng của người yêu cầu và các ngân hàng phát hành.<br />
Không được ghi các phụ phí lên vận đơn theo hợp đồng thuê tàu nến L/C quy định không chấp nhận các phụ phí,các phụ phí này đề cập đến chi phí gắn liền với việc xếp dỡ hàng hóa như miễn xếp,miễn dỡ,miễn xếp dỡ,miễn xếp dỡ và sắp xếp.(các chi phí được đề cập trên chứng từ vận tải do dỡ hàng chậm hoặc chi phí sau khi dỡ hàng không được coi là phụ phí theo nghĩa này.<br />
VI. CHỨNG TỪ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG <br />
Chứng từ vận tải hàng không là chứng từ được dùng để chuyên chở từ sân bay đến sân bay và được quy định ở điều 23 UCP600.<br />
Nội dung của chứng từ vận tải hàng không:<br />
1. Tiêu đề : “vận tải đơn hàng không” hoặc “ giấy gửi hàng hàng không” hoặc tương tự. Có thể không cần ghi tiêu đề.<br />
Chứng từ vận tải hàng không không phải là giấy chứng nhận quyền sở hữu vì thế không nên phát hành “theo lệnh” hoặc “theo lệnh của” bên đích danh, khi xuất trình chứng từ ghi là được giao cho bên đó vẫn được chấp nhận.<br />
Chứng từ vận tải hàng không phải là bản gốc dành cho người gửi hàng, cho dù thư tín dụng có quy định một bộ đầy đủ bản gốc.<br />
Các bản sao không cần thiết có bất cứ chữ kí nào của người chuyên chở hoặc đại lí hoặc bất cứ xác nhận những thay đổi hoặc sữa chữa nào đã được thực hiện trên bản gốc chứng từ vận tải hàng không.<br />
2. Chứng từ vận tải hàng không chỉ rõ tên của người chuyên chở và được ki bởi: Người chuyên chở hoặc đại lí đích danh cho hoặc thay mặt người chuyên chở.<br />
Trường hợp thư tín dụng tuyên bố “chấp nhận vận tải đơn hàng không gom hàng” hoặc chấp nhận vận tải đơn hàng không của người giao nhận”, hoặc tương tự thì chứng từ vận tải hàng không có thể được kí bởi người giao nhận với tư cach người giao nhận, không cần nêu là người chuyên chở hoặc đại lí đích danh cho người chuyên chở. Trong trường hợp này cũng không cần thiết ghi tên người chuyên chở.<br />
3. Chứng từ vận tải hàng không phải ghi rõ hàng hóa được nhận để chuyên chở.<br />
4. Chứng từ vận tải hàng không phải ghi rõ ngày phát hành. Nếu chứng từ vận tải hàng không không có ghi chú cụ thể về ngày giao hàng thực tế thì ngày phát hành sẽ được tính là ngày giao hàng.<br />
5. Ghi rõ tên sân bay khởi hành và sân bay đến như quy định của thư tín dụng.<br />
Có thể xác định cá sân bay bằng cách sử dụng các ký hiệu viết tắt của Liên hiệp vận tải hàng không quốc tế IATA.<br />
6. Mô tả hnagf hóa trong chứng từ vận tải hàng không có thể mô tả một cách chung chung không mâu thuẫn những mô tả đó trong thư ín dụng.<br />
7. nếu không có dỡ hàng xuống và lại bốc hàng lên giữa hai sân bay trong một hành trình chuyên chở từ sân bay khởi hành đến sân bay đén quy định rong thư tín dụng thì không được xem là chuyển tải.<br />
8. Giao hàng trên nhiều máy bay bất kể có khởi hành cùng ngày đến cùng một sân bay đến là giao hàng từng phần.<br />
9. Trong trường hợp có nhiều chứng từ vận tải hàng không được xuất trình có ngày giao hàng khác nhau thì ngày giao hàng muộn nhất trong các ngày này sẽ được dùng để tính toán thời hạn xuất trình và ngày đó phải xảy ra vào trước ngày giao hàng châm nhất được quy định rtong thư tín dụng.<br />
10. Cước phí vân tải được thể hiện trên chứng từ vận tải hàng không phù hợp với thư tín dụng vào ô riêng biêt in sẵn “cước phí đã trả” hoặc “cước phí sẽ thu sau” hoặc một thuật ngữ hay một chỉ dẫn tương tự.<br />
Phụ phí không bao gồm các chi phí do dỡ hàng chậm hoặc phát sinh sau khi hàng hóa đã được dỡ xuống. Chứng từ vận tải hàng không được thể hiện là phụ phí sẽ có nếu một thư tín dụng quy định là không thể chấp nhận phụ phí.<br />
VII.CÁC CHỨNG TỪ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT VÀ ĐƯỜNG SÔNG<br />
Áp dụng điều 24 UCP 600.<br />
1/ Bản gốc và bản thứ hai của chứng từ vận tải<br />
- Thư tín dụng yêu cầu chứng từ vận tải đường sắt hoặc đường sông thì chứng từ xuất trình đó được xem như một bản gốc (dù nó có ghi là bản gốc hay không).<br />
- Chứng từ vận tải đường bộ phải chỉ ra rằng nó là bản gốc dành cho người gửi,người giao hàng hoặc không có ghi chú là chứng từ gửi cho ai.<br />
-<br />
2/ Người chuyên chở,việc ký các chứng từ đường bộ,đường sắt,đường sông: <br />
Người chuyên chở bao gồm :<br />
+ Người chuyên chở phát hành<br />
+ Người chuyên chở kế tiếp<br />
+ Người chuyên chở thực tế<br />
+Người chuyên chở hợp đồng<br />
Nếu người chuyên chở hay đại lý thay mặt người chuyên chở đã ký chứng từ vận tải thì “người chuyên chở” không cần thiết phải thể hiện ở bên chữ ký nếu có thể xác minh cách khác được người chuyên chở.<br />
Việc đóng dấu,ký,ghi chú tiếp nhận trên chứng từ vận tải phải chứng minh đượ là do người chuyên chở đích thực hoặc một đại lý đích danh hoạt động và ký nhân danh người chuyên chở.( Phải chỉ ra được năng lực của người chuyên chở).<br />
3/Các vấn đề khác<br />
- Các chứng từ không phải là chứng từ về quyền sở hữu thì không nên phát hành “theo lệnh” hoặc “theo lệnh của” một bên đích danh.Các chứng từ đó có thể ghi hàng hóa giao thẳng cho bên kia.<br />
- Giao hàng từng phần là hình thức giao hàng trên nhiều phương tiện chuyên chở (nhiều ô tô, nhiều tàu hỏa, nhiều tàu sông…) ngay cả khi các phương tiện này khởi hành cùng một ngày và đến cùng một địa điệm giao hàng.<br />
- Hàng hóa có thể được mô tả một cách chung chung, không mâu thuẩn với quy định mô tả hàng hóa trong thư tín dụng.<br />
- Các sửa chữa và thay đổi trên chứng từ vận tải phải đươc xác nhận bởi người chuyên chở hoặc bất cứ đại lý đích danh nào của họ. Đại lý này không phải là người phát hành hoặc ký chứng từ đó.<br />
- Các bản sao không nhất thiết phải có sự xác nhận về việc sửa chữa đã được thay đổi trên bản gốc.<br />
- Chứng từ phải được ghi chú cho phù hợp nếu thư tín dụng yêu cầu phải ghi cước phí đã trả hoặc có thể được trả tại nơi đến.<br />
- Cần phải quy định cụ thể các yêu cầu đối với các chứng từ ghi cước phí phải được trả trước hoặc sẽ thu sau.<br />
VIII. TÌM HIỂU VỀ CHỨNG TỪ BẢO HIỂM :<br />
1. Khái niệm bảo hiểm và chứng từ bảo hiểm:<br />
Bảo hiểm:<br />
Bảo hiểm là một chế độ cam kết bồi thường về mặt kinh tế trong đó người được bảo hiểm (insured) có trách nhiệm phải đóng một khoảng tiền gọi là phí bảo hiểm (insurance premium) cho đối tượng được bảo hiểm (subject_matter insured) theo các điều kiện bảo hiểm (insurance conditions) đã được quy định. Ngược lại người bảo hiểm (insurer) có trách nhiệm bồi thường những tổn thất của đối tượng bảo hiểm cho các rủi ro đã bảo hiểm gây nên.<br />
Chứng từ bảo hiểm:<br />
Những chứng từ dùng để xác nhận đã kí kết một hợp đồng bảo hiểm và các điều khoản của hợp đồng đó, xác nhận việc trả phí bảo hiểm, thừa nhận hợp đồng bảo hiểm trên có hiệu lực và là chứng từ cần thiết khiếu nại hãng bảo hiểm để nhận tiền bồi thường bảo hiểm thì được gọi là chứng từ bảo hiểm.<br />
Chứng từ bảo hiểm bao gồm:Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, tờ khai theo hợp đồng bảo hiểm bao, tất cả phải do một công ty hoặc một người bảo hiểm cấp, nếu là đại lý hoặc người được ủy quyền của họ kí phát phải ghi rõ đại lý hoặc người được ủy quyền đã kí thay, thay mặt công ty hoặc người bảo hiểm đã kí.<br />
Nếu chứng từ bảo hiểm được phát hành từ 2 bản gốc trở lên thì phải xuất trình tất cả.<br />
Phiếu bảo hiểm tạm thời sẽ không được chấp nhận khi xuất trình và khi có khiếu nại.Ngày phát hành chứng từ bảo hiểm không muộn hơn ngày giao hàng.<br />
2. Nội dung của đơn bảo hiểm:<br />
Các điều khoản quy định trách nhiệm người bảo hiểm và người được bảo hiểm theo từng điều kiện bảo hiểm (các điều này thường được in sẵn).<br />
Các điều khoản riêng biệt của hợp đồng bảo hiểm thường được kí kết:<br />
Đối tượng được bảo hiểm: tên hàng, số lượng, kí mã hiệu, phương tiện chuyên chở.<br />
Về giá trị bảo hiểm: nếu không quy định trong tín dụng về mức bảo hiểm thì số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị hàng hóa tính theo CIF hoặc CIP cộng 10% lời dự tính.<br />
Nếu kinh doanh theo CIP thì mức bồi thường bảo hiểm là 110%CIP<br />
Nếu kinh doanh theo CIF thì mức bồi thường bảo hiểm là 110%CIF<br />
Khi trị giá CIP và CIF không xác định được thì dựa vào số tiền thanh toán hoặc tổng giá trị lô hàng, tùy theo số tiền nào lớn hơn.<br />
Đồng tiền bảo hiểm phải thể hiện bằng đồng tiền ghi trên hợp đồng hoặc L/C<br />
Phải quy định rõ loại bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm: AR, WA, EPA, SRCC…Nếu đơn bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm mọi rủi ro mà có một chứng từ bảo hiểm không đề cập đến hay có ghi chú tiêu đề “mọi rủi ro”thì vãn được xem là chứng từ bảo hiểm mọi rủi ro.<br />
Tổng số phí bảo hiểm phải trả.<br />
Địa điểm hàng hóa bắt đầu được bảo hiểm và nơi hết trách nhiệm bảo hiểm như quy định trong tín dụng.<br />
Giấy chứng nhận bảo hiểm: là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm để chấp nhận bảo hiểm cho một lô hàng nào đó.<br />
Giấy chứng nhận bảo hiểm có tác dụng :<br />
Thay thế đơn bảo hiểm, làm bằng chứng về một bảo hiểm được kí kết.<br />
Bằng chứng về phạm vi được bảo hiểm của hàng hóa, là chứng từ cần thiết trong hồ sơ khiếu nại bao gồm những điều gần giống như đơn bảo hiểm.<br />
IX. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ<br />
Yêu cầu cơ bản<br />
Yêu cầu đối với giấy chứng nhận xuất xứ sẽ đươc đáp ứng khi xuất trình chứng từ đã ký và ghi ngày tháng xác nhận nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.<br />
Những người phát hành giấy chứng nhận xuất xứ<br />
Giấy chứng nhận phải do người được qui định trong thư tín dụng phát hành.Tuy nhiên nếu thư tín dụng yêu cầu một giấy chứng nhận xuất xứ do người thụ hưởng,người xuất khẩu hoặc nhà sản xuât phát hành thì một chứng từ do phòng thương mại cấp có thể được chấp nhận.Nếu một thư tín dụng không qui định ai là người phát hành giấy chứng nhận,thì một giấy chứng nhận do bất kỳ ngươi nào phát hành vẫn có thể chấp nhận.<br />
Những nội dung yêu cầu của giấy chứng nhận xuất xứ<br />
Giấy chứng nhận xuất xứ phải thể hiện là có liên quan đến hang hóa trong hóa đơn.Mô tả hàng hóa có thể mô tả chung chung nhưng không mâu thuẩn với mô tả đến hàng hóa ở các chứng từ được yêu cầu.<br />
Thông tin về người nhận hàng phải không mâu thuẫn với chứng từ vận tải.Tuy nhiên,nếu thư tín dụng yêu cầu một chứng từ vận tải phát hành “theo lệnh” thì giấy chứng nhận xuất xứ có thể ghi tên gười yêu cầu phát hành thư tín dụng hoặc người nào khác được chỉ định đích danh như người nhận hàng.<br />
Giấy chứng nhận xuất xứ có thể qui định người gửi hàng,hoặc là người xuất khẩu là một người mà không phải là người hưởng thụ của thư tín dụng hoặc người gửi hàng trong thư tín dụng.<br />
MỤC LỤC<br />
Nội dung Trang<br />
Giới thiệu về ISBP 1<br />
Nội dung ISBP 681 1<br />
I. Những nguyên tắc chung 2<br />
II. Hối phiếu và cách tính ngày đáo hạn 8<br />
III. Hóa đơn 10<br />
IV. Chứng từ vận tải dùng cho ít nhất 2 phương thức vận tải khác nhau 12<br />
V. Vận tải đơn theo hợp đồng thuê tàu 18<br />
VI. Chứng từ vận tải hàng không 22<br />
VII. Các chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt và đường sông 24<br />
VIII. Tìm hiểu về chứng từ bảo hiểm 25<br />
IX. Giấy chứng nhận xuất xứ 27Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-30937366950384299492009-09-13T22:44:00.001+07:002009-09-16T18:06:07.449+07:00URC 525<div style="font-family: inherit;"><meta content="text/html; charset=utf-8" equiv="Content-Type"></meta><meta content="Word.Document" name="ProgId"></meta><meta content="Microsoft Word 11" name="Generator"></meta><meta content="Microsoft Word 11" name="Originator"></meta><link href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5CDOANNG%7E1%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtml1%5C01%5Cclip_filelist.xml" rel="File-List"></link><style>
<!-- /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin:0in; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:13.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman";} p.MsoFooter, li.MsoFooter, div.MsoFooter {margin:0in; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; tab-stops:center 3.0in right 6.0in; font-size:13.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman";} @page Section1 {size:8.5in 11.0in; margin:1.0in 1.25in 1.0in 1.25in; mso-header-margin:.5in; mso-footer-margin:.5in; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} -->
</style> </div><div class="MsoNormal" style="font-family: inherit;"><span style="font-size: small;"><a href="http://thanhai.wordpress.com/2008/11/05/quy-t%e1%ba%afc-th%e1%bb%91ng-nh%e1%ba%a5t-va-hoan-tr%e1%ba%a3-ti%e1%bb%81n-gi%e1%bb%afa-cac-ngan-hang-theo-tin-d%e1%bb%a5ng-ch%e1%bb%a9ng-t%e1%bb%ab-urr-525-c%e1%bb%a7a-icc/" title="Quy tắc thống nhất và hoàn trả tiền giữa các Ngân hàng theo tín dụng chứng từ (URR 525) của ICC">Quy tắc thống nhất và hoàn trả tiền giữa các Ngân hàng theo tín dụng chứng từ (URR 525) của ICC</a></span></div><table border="0" cellpadding="0" cellspacing="0" class="MsoNormalTable" style="border-collapse: collapse; font-family: inherit;"><tbody>
<tr> <td style="padding: 0in; width: 6in;" width="576"><br />
</td> </tr>
<tr> <td style="padding: 0in; width: 6in;" width="576"><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">(UNIFORM RULES FOR BANK- TO- BANK REIMBURSEMENT UNDER DOCUMENTARY CREDITS,NO.525,1995,ICC)</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;"><a href="http://www.hoinhap.vn/cnhn/3A3-482-484-1262-2901.html#A#A">A. ÐIỀU KHOẢN CHUNG VÀ ĐỊNH NGHĨA </a></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 1: Áp dụng của URR</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 2: Các định nghĩa</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 3. Mối quan hệ giữa uỷ quyền và trả tín dụng</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;"><a href="http://www.hoinhap.vn/cnhn/3A3-482-484-1262-2901.html#B#B">B. NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM</a></span> </div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 4. Thực hiện yêu cầu hoàn trả</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 5. Trách nhiệm của ngân hàng phát hành</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;"><a href="http://www.hoinhap.vn/cnhn/3A3-482-484-1262-2901.html#C#C">C. HÌNH THỨC VÀ THÔNG BÁO UỶ QUYỀN, SỬA ĐỔI VÀ ĐÒI TIỀN</a></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 6. Phát hành và tiếp nhận một uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 7. Thời hạn hiệu lực của một uỷ quyền hoàn trả</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 8. Sửa đổi hoặc uỷ quyền hoàn trả</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 9. Cam kết hoàn trả</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 10. Tiêu chuẩn cho việc hoàn trả</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 11. Thanh toán yêu cầu hoàn trả</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 12. Thực hiện hai lần uỷ quyền hoàn trả</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;"><a href="http://www.hoinhap.vn/cnhn/3A3-482-484-1262-2901.html#D#D">D. MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN KHÁC</a></span> </div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 13. Luật nước ngoài và các tập quán</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 14. Sự miễn trách về chuyển giao chứng từ</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 15. Bất khả kháng</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 16. Các chi phí</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ðiều 17. Ðòi lãi/thiệt hại về giá trị</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;"><a href="http://www.blogger.com/post-edit.do" name="A"></a>A. ÐIỀU KHOẢN CHUNG VÀ ĐỊNH NGHĨA</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 1: <u>Áp dụng của URR</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng từ (sau đây gọi là Quy tắc) xuất bản phẩm số 525 của ICC sẽ áp dụng cho tất cả các giao dịch hoàn trả giữa các ngân hàng khi mà các điều khoản này là các bộ phận cấu thành các uỷ quyền hoàn trả.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Các điều khoản này ràng buộc các bên tham gia, trừ khi có quy định khác rõ ràng trong uỷ quyền hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ngân hàng phát hành có trách nhiệm chỉ rõ trong Tín dụng chứng từ (Tín dụng) rằng việc yêu cầu hoàn trả tuân thủ theo bản quy tắc này. Trong việc hoàn trả tiền giữa các ngân hàng hoàn trả hành động theo các chỉ thị và hoặc uỷ quyền của ngân hàng phát hành. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Các quy tắc này không nhằm mục đích loại bỏ hoặc thay đổi các điều khoản của các Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 2: <u>Các định nghĩa</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Các thuật ngữ sau được sử dụng trong các quy tắc sẽ có các nghĩa được nêu ra trong điều khoản này và có thể được dùng ở số ít hoặc số nhiều cho phù hợp.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">a. “Ngân hàng phát hành” là ngân hàng đã phát hành tín dụng và uỷ quyền hoàn trả theo tín dụng.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">b. “Ngân hàng hoàn trả” là ngân hàng được chỉ thị và/hoặc được uỷ quyền hoàn trả tiền theo uỷ quyền hoàn trả tiền do Ngân hàng phát hành tín dụng phát hành.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">c. “Uỷ quyền hoàn trả tiền” là một chỉ thị và/hoặc một uỷ nhiệm hoàn toàn độc lập với Tín dụng do Ngân hàng phát hành cho Ngân hàng hoàn trả để trả tiền cho Ngân hàng đòi tiền, hoặc chấp nhận và thanh toán hối phiếu có kỳ hạn đòi tiền chính Ngân hàng hoàn trả nếu được Ngân hàng phát hành yêu cầu như vậy.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">d. “Sửa đổi hoàn trả tiền” là thông báo của ngân hàng phát hành gửi cho Ngân hàng hoàn trả thông báo về những thay đổi liên quan đến việc uỷ quyền hoàn trả.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">e. “Ngân hàng đòi tiền”là ngân hàng thanh toán, ngân hàng cam kết thanh toán sau khi chấp nhận các hối phiếu, hoặc chiết khấu tín dụng và xuất trình yêu cầu hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả.” Ngân hàng đòi tiền” bao gồm cả Ngân hàng được uỷ quyền để xuất trình yêu cầu hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả thay mặt cho ngân hàng mà ngân hàng đó trả tiền, cam kết thanh toán sau chấp nhận hối phiếu hoặc chiết khấu.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">f. “Yêu cầu hoàn trả” là yêu cầu trả tiền mà Ngân hàng đòi tiền gửi tới Ngân hàng hoàn trả.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">g. “Cam kết hoàn trả” là cam kết không huỷ ngang riêng rẽ do Ngân hàng hoàn trả lập theo uỷ quyền hoặc theo yêu cầu của Ngân hàng phát hành để gửi tới Ngân hàng đòi tiền được nêu trong uỷ quyền hoàn trả, trong đó cam kết thực hiện theo yêu cầu hoàn trả khi các điều kiện và điều khoản cam kết hoàn trả phù hợp.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">h. “Sửa đổi cam kết hoàn trả” là thông báo của Ngân hàng hoàn trả gửi cho Ngân hàng đòi tiền đựoc nêu trong uỷ quyền hoàn trả về những thay đổi liên quan tới cam kết hoàn trả.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">i. Nhằm phục vụ cho các mục đích quy tắc này, các chi nhánh của một ngân hàng ở nhiều nước khác nhau được coi như là các ngân hàng độc lập với nhau.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 3: <u>Mối quan hệ giữa Uỷ quyền hoàn trả và Tín dụng</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Uỷ quyền hoàn trả hoàn toàn độc lập với Tín dụng mà nó có liên quan và Ngân hàng hoàn trả không liên quan hoặc không bị ràng buộc với các điều kiện và điều khoản của Tín dụng. Ngay cả khi trong uỷ quyền hoàn trả có dẫn chiếu các điều khoản và các điều kiện của Tín dụng. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Nghĩa vụ và trách nhiệm </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;"><a href="http://www.blogger.com/post-edit.do" name="B"></a>B. NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 4: <u>Thực hiện Yêu cầu hoàn trả </u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ngoài những điểm đã nêu trong điều khoản “Cam kết hoàn trả”, Ngân hàng hoàn trả không có nghĩa vụ phải hoàn trả bất cứ Yêu cầu hoàn trả nào.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 5: <u>Trách nhiệm của Ngân hàng phát hành.</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ngân hàng phát hành có trách nhiệm đưa các thông tin mà Bản quy tắc này yêu cầu vào cả trong Uỷ quyền hoàn trả và Tín dụng và có trách nhiệm đối với bất cứ hậu quả phát sinh do việc không thực hiện đúng điều khoản này. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Hình thức và thông báo uỷ quyền, sửa đổi và đòi tiền </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;"><a href="http://www.blogger.com/post-edit.do" name="C"></a>C. HÌNH THỨC VÀ THÔNG BÁO UỶ QUYỀN, SỬA ĐỔI VÀ ĐÒI TIỀN</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ÐIỀU 6: <u>Phát hành và tiếp nhận một Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">a. Tất cả các Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả được phát hành dưới hình thức điện chuyển xác thực hoặc một thư đã ký. Khi một Tín dụng hoặc Sửa đổi tín dụng sử dụng Uỷ quyền hoàn trả được phát hành bằng điện thì Ngân hàng phát hành cũng phải báo Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả cho Ngân hàng hoàn trả bằng điện chuyển xác thực. Bức điện chuyển này được coi là một Uỷ quyền hoàn trả có giá trị thực hiện và sửa đổi hoàn trả cũng vậy không cần gửi thư xác nhận.Trong trường hợp có gửi thư xác nhận, thư đó sẽ không có hiệu lực và Ngân hàng hoàn trả không có nghĩa vụ phải kiểm tra thư xác nhận này đối với Uỷ quyền hoàn trả sửa đổi hoàn trả có giá trị thực hiện đã nhận được bằng điện.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">b. Uỷ quyền hoàn trả và Sửa đổi hoàn trả phải đầy đủ và chính xác. Để tránh sai sót và hiều lầm. Ngân hàng phát hành không phải gửi tới Ngân hàng hoàn trả:</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">1. Một bản sao tín dụng, hoặc một phần trích sao Tín dụng đó, hoặc một bản sao sửa đổi của tín dụng thay cho hoặc bổ sung cho một uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả. Nếu Ngân hàng hoàn trả nhận được những chứng từ nói trên sẽ coi là không có giá trị. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Nhiều Uỷ quyền hoàn trả trong một bức điện hoặc một thư trừ khi được sự đồng ý của Ngân hàng hoàn trả.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">c. Trong Uỷ quyền hoàn trả, Ngân hàng phát hành không yêu cầu cấp giấy chứng nhận sự phù hợp của chứng từ với điều khoản và điều kiện của Tín dụng.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">d. Tất cả mọi Uỷ quyền hoàn trả( ngoài yêu cầu về dẫn chiếu tới bản quy tắc này như là một bộ phận cấu thành như đã nêu trong điều 1) phải bao gồm các mục sau: </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">1. Số Tín dụng </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Ngoại tệ và số tiền </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">3. Số tiền cộng thêm có thể thanh toán và chênh lệch nếu có</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">4. Ngân hàng đòi tiền, hoặc trong trường hợp tín dụng được chiết khấu tự do thì bất cứ ngân hàng nào cũng có thể đòi tiền. Trong trường hợp không có chỉ dẫn nào, Ngân hàng hoàn trả được uỷ quyền trả tiền cho bất kỳ ngân hàng đòi tiền nào. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">5. Bên chịu phí (trả cho Ngân hàng đòi tiền và Ngân hàng hoàn trả) theo điều 16 của bản quy tắc này.Sửa đổi hoàn trả chỉ cần nêu lên các thay đổi liên quan tới những mục ghi trên và số Tín dụng. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">e. Nếu Ngân hàng hoàn trả được chỉ thị chấp nhận và trả tiền hối phiếu có kỳ hạn trong Uỷ quyền hoàn trả ngoài những mục đã nêu ở phần (d) phải nêu thêm các điểm sau: </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">1. Thời hạn đòi tiền của hối phiếu. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Người ký phát hối phiếu. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">3. Bên có trách nhiệm chấp nhận và trả phí chiết khấu, nếu có. Sửa đổi hoàn trả phải nêu ra các thay đổi liên quan đến những mục nêu trên.Ngân hàng phát hành không nêu yêu cầu lập hối phiếu trả tiền ngay đòi tiền Ngân hàng hoàn trả.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">f. Bất cứ các yêu cầu nào nhằm:</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">1. Thông báo trước Yêu cầu hoàn trả gửi cho Ngân hàng phát hành phải được nêu trong Tín dụng chứ không phải trong Uỷ quyền hoàn trả.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2.Thông báo ghi nợ trước gửi cho Ngân hàng phát hành phải được quy định trong Tín dụng.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">g. Nếu Ngân hàng hoàn trả vì bất cứ lý do gì không thực hiện được Uỷ quyền hoàn trả hoặc Sửa đổi hoàn trả phải thông báo cho Ngân hàng phát hành không chậm trễ.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">h. Ngoài những điểm đã nêu trong điệu khoản 3 và 4, Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do việc không hoàn trả tiền hoặc chậm trễ trong việc hoàn trả tiền theo Yêu cầu hoàn trả khi Ngân hàng phát hành và hoặc Ngân hàng đòi tiền không tuân thủ những nội dung của Điều khoản này.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 7: <u>Thời hạn hiệu lực của một uỷ quyền hoàn trả.</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Trừ trường hợp được sự đồng ý của Ngân hàng hoàn trả, Uỷ quyền hoàn trả không có thời hạn hiệu lực hoặc thời hạn chậm nhất để xuất trình yêu cầu hoàn trả như quy định trong Ðiều 9. Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về thời hạn hiệu lực của Tín dụng và nếu thời hạn này được nêu trong Uỷ quyền hoàn trả thì nó sẽ không được xem xét đến </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Khi một phần giá trị của Tín dụng không được thực hiện thì Ngân hàng phát hành phải thông báo huỷ bỏ phần đó cho Ngân hàng hoàn trả ngay. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 8: <u>Sửa đổi hoặc huỷ Uỷ quyền hoàn trả.</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Trừ khi Ngân hàng phát hành đã uỷ quyền hoặc yêu cầu Ngân hàng hoàn trả phát hành Cam kết hoàn trả như nêu trong Điều 9 và Ngân hàng hoàn trả đã phát hành Cam kết hoàn trả thì: </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">a. Ngân hàng phát hành có thể phát hành một Sửa đổi hoặc huỷ Uỷ quyền hoàn trả vào bất cứ lúc nào và gửi thông báo về thay đổi đó tới Ngân hàng hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">b. Ngân hàng phát hành gửi thông báo về bất kỳ sửa đổi nào Uỷ quyền hoàn trả liên quan tới các chỉ thị hoàn trả trong Tín dụng cho Ngân hàng đã được chỉ định hoặc nếu là tín dụng tự do chiết khấu thì gửi cho Ngân hàng thông báo. Trong trường hợp huỷ Uỷ quyền hoàn trả trước thời hạn hiệu lực của Tín dụng, Ngân hàng phát hành phải cung cấp cho Ngân hàng đã được chỉ định hoặc Ngân hàng thông báo Chỉ thị hoàn trả mới. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">c. Ngân hàng phát hành phải thanh toán cho Ngân hàng hoàn trả tất cả các Yêu cầu hoàn trả mà Ngân hàng hoàn trả đã trả và chấp nhận hối phiếu trước khi nhận được thông báo huỷ hoặc Sửa đổi hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 9: <u>Cam kết hoàn trả</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">a. Ngoài các yêu cầu đã nêu trong mục (a), (c) trong Điều 6 của bản quy tắc này, tất cả các Uỷ quyền hoàn trả đang uỷ quyền hoặc đang yêu cầu phát hành cam kết hoàn trả đều phải phù hợp với các khoản mục của điều này. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">b. Một uỷ quyền hoặc yêu cầu của Ngân hàng phát hành đối với Ngân hàng hoàn trả để lập cam kết hoàn trả là không thể huỷ ngang (uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang) và ngoài những yêu cầu đã nêu ở Điều 1 về việc dẫn chiếu tới bản Quy tắc này) phải nêu đầy đủ các mục sau: </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">1. Số Tín dụng </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Ngoại tệ và số tiền </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">3.Số tiền cộng thêm có thể thanh toán và chênh lệch nếu có </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">4. Tên và địa chỉ đầy đủ của Ngân hàng đòi tiền mà Cam kết hoàn trả sẽ được phát hành và gửi tới ngân hàng này. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">5. Thời hạn xuất trình yêu cầu hoàn trả muộn nhất gồm cả thời hạn trả chậm. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">6. Bên chịu phí (phí của ngân hàng đòi tiền, Ngân hàng hoàn trả và phí Cam kết hoàn trả.) theo điều 16 của Bản quy tắc này. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">c. Nếu Ngân hàng hoàn trả được yêu cầu chấp nhận và thanh toán hối phiếu có kỳ hạn thì ngoài những mục đã nêu ở (b) trên, một uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang phải bao gồm các mục sau: </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">1. Thời hạn của hối phiếu </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Người ký phát </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">3. Bên có trách nhiệm chấp nhận và chiết khấu, nếu có. Ngân hàng phát hành không nên yêu cầu lập hối phiếu trả tiền hay đòi tiền Ngân hàng hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">d. Nếu Ngân hàng hoàn trả được Ngân hàng phát hành Uỷ quyền hoặc yêu cầu lập Cam kết hoàn trả cho Ngân hàng đòi tiền nhưng Ngân hàng hoàn trả không thực hiện được thì phải thông báo cho Ngân hàng phát hành không chậm trễ. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">e. Một Cam kết hoàn trả phải chỉ ra các điều kiện và điều khoản của Cam kết và các mục sau: </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">1. Số tín dụng và Ngân hàng phát hành. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Ngoại tệ, số tiền của Uỷ quyền hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">3. Số tiền cộng thêm có thể thanh toán và chênh lệch, nếu có.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">4. Ngoại tệ và số tiền Cam kết hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">5. Thời hạn xuất trình Yêu cầu hoàn trả muộn nhất, bao gồm cả thời hạn chậm trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">6. Bên chịu phí Cam kết hoàn trả, nếu không phải là Ngân hàng phát hành, Ngân hàng hoàn trả cũng phải nêu ra số phí sẽ trích từ tổng số tiền đòi (nếu có). </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">f. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn xuất trình Yêu cầu hoàn trả rơi vào ngày mà Ngân hàng hoàn trả không làm việc vì những lý do khác với những lý do nêu trong điều 15, thì ngày cuối cùng của thời hạn xuất trình Yêu cầu hoàn trả sẽ được tính vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên của Ngân hàng hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">g.1. Một Uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang không thể sửa đổi hoặc huỷ bỏ nếu không có sự đồng ý của Ngân hàng hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Khi Ngân hàng phát hành sửa đổi một uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang vào lúc Ngân hàng hoàn trả không huỷ ngang vào lúc Ngân hàng hoàn trả đã lập Cam kết hoàn trả thì Ngân hàng hoàn trả có thể sửa đổi cam kết của mình để phản ánh các thay đổi đó. Nếu Ngân hàng hoàn trả không muốn phát hành sửa đổi cam kết hoàn trả thì phải thông báo cho Ngân hàng phát hành không chậm trễ. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">3. Một ngân hàng phát hành đã phát hành một sửa đổi uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang sẽ bị ràng buộc một cách không huỷ ngang kể từ khi thông báo sửa đổi uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang này. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">4. Các điều khoản của Uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang gốc (hoặc Uỷ quyền hoàn trả có những sửa đổi đã được chấp nhận từ trước) vẫn có giá trị đối với Ngân hàng hoàn trả tới khi Ngân hàng hoàn trả thông báo chấp nhận Sửa đổi cho Ngân hàng phát hành. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">5. Ngân hàng hoàn trả phải thông báo chấp nhận hay từ chối một Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả không huỷ ngang cho Ngân hàng phát hành. Ngân hàng hoàn trả khi không nhất thiết phải chấp nhận phải hoặc từ chối một Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả tới khi nhận được chấp nhận hoặc từ chối một Sửa đổi uỷ quyền hoàn trả tới khi nhận được chấp nhận hoặc từ chối của Ngân hàng đòi tiền về Sửa đổi đó.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">h.1. Một Cam kết hoàn trả không thể sửa đổi hay huỷ bỏ nếu không có sự đồng ý của Ngân hàng đòi tiền. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Ngân hàng hoàn trả đã phát hành sửa đổi cam kết hoàn trả sẽ bị ràng buộc một cách không huỷ ngang kể từ khi thông báo về sửa đổi cam kết hoàn trả này.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">3. Các điều khoản của cam kết hoàn trả gốc (hoặc cam kết hoàn trả có những sửa đổi đã được chấp nhận từ trước) vẫn có giá trị đối với Ngân hàng đòi tiền tới khi Ngân hàng đòi tiền thông báo chấp nhận sửa đổi cam kết hoàn trả cho Ngân hàng hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 10: <u>Tiêu chuẩn cho việc hoàn trả:</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">a. Yêu cầu hoàn trả của Ngân hàng đòi tiền: </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">1. Phải được lập dưới hình thức điện chuyển (trừ khi Ngân hàng phát hành không cho phép) hoặc một bức thư có chữ ký. Ngân hàng hoàn trả có quyền yêu cầu rằng, một Yêu cầu hoàn trả phải được nhận thực và trong trường hợp đó, Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về những hậu quả do sự chậm trễ gây ra. Nếu một Yêu cầu hoàn trả được làm bằng điện thì không cần phải xác nhận bằng thư, trong trường hợp có gửi thư xác nhận đến thì Ngân hàng đòi tiền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hậu quả có thể dẫn đến việc hoàn trả hai lần.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Phải ghi rõ số tín dụng và tên Ngân hàng phát hành (và số tham chiếu của Ngân hàng hoàn trả nếu biết).</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">3. Phải nêu cụ thể số tiền đòi, số tiền công thêm và các loại phí.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">4. Không phải là bản sao thông báo thanh toán ngay, thanh toán sau, chấp nhận hoặc chiết khấu của Ngân hàng đòi tiền gửi cho Ngân hàng phát hành.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">5. Không gồm nhiều Yêu cầu hoàn trả trên cùng một bức điện hoặc thư.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">6. Trong trường hợp có Cam kết hoàn trả, phải phù hợp với các điều khoản, điều kiện của Cam kết hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">b. Trong trường hợp hối phiếu có kỳ hạn đòi tiền Ngân hàng hoàn trả, Ngân hàng đòi tiền phải gửi hối phiếu cùng Yêu cầu hoàn trả tới Ngân hàng hoàn trả để thực hiện và nếu Tín dụng hoặc Cam kết hoàn trả quy định thì phải nêu cả các mục sau đây:</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">1. Mô tả chung về hàng hoá và/hoặc dịch vụ.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Nước xuất xứ.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">3. Địa điểm nhận hàng/ thực hiện và nếu là giao dịch thanh toán về vận chuyển hàng hoá phải có:</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">4. Thời gian giao hàng.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">5. Địa điểm giao hàng.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">c. Ngân hàng đòi tiền không được nêu trong Yêu cầu hoàn trả rằng việc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu đã được thực hiện có bảo lưu, hoặc có cam kết bồi thường.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">d. Ngân hàng hoàn trả không có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhứng thiệt hại phát sinh do việc không chấp nhận hoặc chậm thanh toán vì Ngân hàng đòi tiền không thực hiện theo đúng những khoản mục nêu trong điều này.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 11: <u>Thanh toán yêu cầu hoàn trả.</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">a.1. Ngân hàng hoàn trả có một thời gian hợp lý để thực hiện thanh toán không quá 3 ngày làm việc của Ngân hàng kể từ ngày nhận được Yêu cầu hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Nếu nhận được Yêu cầu hoàn trả ngoài giờ làm việc của Ngân hàng thì coi như nhận được vào ngày làm việc tiếp theo. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Nếu ngân hàng phát hành Yêu cầu thông báo ghi nợ trước thì thời hạn thông báo ghi nợ trước cũng được tính cả vào thời gian thanh toán nêu trên. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Nếu ngân hàng hoàn trả quyết định không trả tiền vì Yêu cầu hoàn trả không phù hợp với Cam kết hoàn trả hoặc bằng bất kỳ lý do nào trong Uỷ quyền hoàn trả thì phải thông báo điều đó bằng điện. Nếu không thể thông báo bằng điện phải dùng một phương thức nhanh nhất thông báo không chậm trễ và không quá giờ đóng cửa của ngày làm việc thứ 3 kể từ ngày nhận được yêu cầu (cộng thêm giai đoạn tăng thêm được nói rõ trong mục (1) ở trên). Thông báo này sẽ được gửi tới Ngân hàng đòi tiền và Ngân hàng phát hành và trong trường hợp có Cam kết hoàn trả, thông báo này phải ghi rõ lý do không thanh toán. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">b. Ngân hàng hoàn trả sẽ không thực hiện những yêu cầu có hiệu lực trước (hiệu lực trước ngày của Yêu cầu hoàn trả) của Ngân hàng đòi tiền. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">c. Khi ngân hàng hoàn trả không lập Cam kết hoàn trả và việc hoàn trả đến hạn vào một ngày nhất định trong tương lai: </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">1. Trên Yêu cầu hoàn trả phải nêu rõ ngày hoàn trả đã được quy định trước. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">2. Chỉ nên xuất trình Yêu cầu hoàn trả cho Ngân Hàng hoàn trả trong vòng nhiều nhất là 10 ngày trước ngày đã quy định. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Nếu một yêu cầu hoàn trả được xuất trình trước ngày đã quy định là 10 ngày làm việc Ngân hàng thì Ngân hàng hoàn trả có thể không xem xét đến yêu cầu hoàn trả thì phải thông báo bằng điện hoặc các phương thức khác cho Ngân hàng đòi tiền không chậm trễ. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">3. Nếu ngày hoàn trả đã qui định trước nhiều hơn 3 ngày làm việc tính từ ngày nhận được Yêu cầu hoàn trả thì Ngân hàng hoàn trả không có nghĩa vụ phải thông báo việc không thực hiện hoàn trả trước ngày quy định hoặc trước khi kết thúc ngày làm việc thứ ba kể từ ngày nhận Yêu cầu hoàn trả cộng với khoảng thời gian đã nêu ở phần (1) của mục (a) . </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">d. Trừ khi có sự thoả thuận khác giữa Ngân hàng hoàn trả và Ngân hàng đòi tiền, Ngân hàng hoàn trả chỉ thực hiện theo Yêu cầu hoàn trả cho Ngân hàng đòi tiền mà thôi. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">e. Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm khi thực hiện một Yêu cầu hoàn trả có ghi rằng việc thanh toán, chấp nhận hoặc chiết khấu được thực hiện có bảo lưu hoặc có bồi thường và sẽ không xem xét tới điều này. Việc bảo lưu hoặc bồi thường đó chỉ liên quan tới quan hệ giữa Ngân hàng đòi tiền hoặc bên được bảo lưu hoặc bên bồi thường hoặc đứng ra để bồi thường. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 12: <u>Thực hiện hai lần uỷ quyền hoàn trả.</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Khi nhận được chứng từ, Ngân hàng phát hành không được lập một Uỷ quyền hoàn trả mới hoặc chỉ thị bổ sung trừ khi đó là sự sửa đổi hoặc huỷ Uỷ quyền hoàn trả đang có hiệu lực. Nếu Ngân hàng phát hành không thực hiện đúng điều này dẫn tới việc hoàn trả hai lần thì Ngân hàng phát hành phải chịu trách nhiệm lấy lại số tiền đã hoàn trả hai lần, Ngân hàng hoàn trả không có trách nhiệm và nghĩa vụ về các hậu quả này sinh cho việc hoàn trả hai lần gây ra. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;"><a href="http://www.blogger.com/post-edit.do" name="D"></a>D. MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN KHÁC</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 13: <u>Luật nước ngoài và các tập quán.</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ngân hàng phát hành phải chịu ràng buộc và bồi hoàn cho Ngân hàng hoàn trả mọi trách nhiệm và nghĩa vụ mà luật pháp và tập quán nước ngoài quy định.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 14: <u>Sự miễn trách nhiệm về chuyền giao chứng từ</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Các ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh từ sự chậm trễ và/hoặc mất mát thư từ hoặc chứng từ trên đường đi, hoặc về sự chậm trễ, cắt xén hoặc các sai sót khác phát sinh trong quá trình chuyển điện tín.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Các Ngân hàng hoàn trả không chịu trách nhiệm đối với các sai sót trong việc dịch thuật.</span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 15: <u>Bất khả kháng</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Các Ngân hàng hoàn trả không có hoặc chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh hành động kinh doanh của mình bị gián đoạn vì thiên tai, rối loạn, nổi dậy, chiến tranh vì bất cứ nguyên nhân nào khác ngoài khả năng kiểm soát của mình hoặc vì đình công hay bế xưởng. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 16: <u>Các loại chi phí</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">a. Ngân hàng phát hành phải chịu mọi khoản phí của Ngân hàng hoàn trả. Tuy nhiên trong trường hợp một bên khác chịu chi phí thì Ngân hàng phát hành có trách nhiệm nêu rõ trong Tín dụng và Uỷ quyền hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">b. Khi thực hiện Yêu cầu hoàn trả, Ngân hàng hoàn trả phải thực hiện đúng các chỉ thị liên quan đến phí nêu trong Uỷ quyền hoàn trả. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">c. Trong trường hợp phí của Ngân hàng hoà trả có một bên khác chịu thì Ngân hàng hoàn trả sẽ trích phí từ số tiền hoàn trả khi thực hiện Yêu cầu hoàn trả. Khi Ngân hàng hoàn trả thực hiện theo chỉ thị của Ngân hàng phát hành về thu phí (gồm hoa hồng, phí thanh toán và chi phí khác) những các chi phí này chưa được trả hay Yêu cầu hoàn trả không được xuất trình tại ngân hàng nào theo một Uỷ quyền hoàn trả thì Ngân hàng phát hành vẫn có nghĩa vụ phải trả phí. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">d. Trừ khi trong Uỷ quyền hoàn trả có quy định khác, tất cả các phí mà Ngân hàng hoàn trả đã thanh toán sẽ được cộng thêm vào số tiền của Uỷ quyền miễn là Ngân hàng đòi tiến có nêu ra số phí đó. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">e. Nếu Ngân hàng phát hành không có khả năng đưa ra các chỉ thị liên quan tới phí cho Ngân hàng hoàn trả thì tất cả các phí đó sẽ do Ngân hàng phát hành chịu. </span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">ĐIỀU 17: <u>Đòi lãi/thiệt hại về giá trị.</u></span></div><div class="MsoNormal"><span style="font-size: small;">Ngân hàng đòi tiền và Ngân hàng phát hành bị khiếu nại vì mất lãi, thiệt hại về giá trị do sự biến động về tỷ giá, lên giá hoặc phá giá tiến tệ gây ra, trừ khi các thiệt hại đó là do Ngân hàng hoàn trả không thực hiện nghĩa vụ của mình nêu trong Cam kết hoàn trả. </span></div></td> </tr>
</tbody></table><div class="MsoNormal" style="font-family: inherit;"><span style="font-size: small;"><o:p> </o:p></span></div><div style="font-family: inherit;"><span style="font-size: small;"><br />
</span></div>Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-45491956093229987212009-09-12T10:12:00.002+07:002009-09-12T10:17:36.345+07:00Mẫu hợp đồng thương mại<div style="margin: 1ex;"><div style="text-align: left;"></div><div><div style="text-align: left;">Đây là mẫu hợp đồng thương mại song ngữ do cô Châu gửi, các bạn copy về nha</div><div style="text-align: left;"></div><div align="center"></div><div align="center"></div><div align="center"><br />
<div style="font-family: inherit;"><span style="color: #000005; font-size: small;"><b>Hợp đồng phân bón (bản tiếng Việt) <br />
<br />
<br />
<br />
</b></span><span style="color: #000005; font-size: small;"><b>Hợp đồng phân bón</b></span><span style="color: #000005; font-size: small;"><b><br />
<br />
Số: 01-93/XYZ- ABC</b></span></div></div><div style="font-family: inherit;"><span style="color: #000005; font-size: small;"><br />
<br />
Ngày 13/08/1999<br />
<br />
Giữa:..........<br />
<br />
Ðịa chỉ:.....<br />
<br />
Ðiện thoại:.........<br />
<br />
Telex:...........Fax:.........<wbr></wbr><br />
<br />
Do ông ................ làm đại diện<br />
<br />
Dưới đây gọi là Bên Mua<br />
<br />
Và:...........................<wbr></wbr>......<br />
<br />
Ðịa chỉ:.................<br />
<br />
Ðiện thoại:...............<br />
<br />
Telex:.................. Fax:................<br />
<br />
Do Ông ..................... làm đại diện<br />
<br />
Dưới đây gọi là : Bên Bán<br />
<br />
Hai bên thoả thuận kí hợp đồng với những điều kiện và qui cách được nêu ra dưới đây:<br />
<br />
<b>Điều 1: Hàng hoá và quy cách kỹ thuật</b><br />
<br />
1.1 Tên hàng: Phân urê<br />
<br />
1.2 Nguồn gốc: Indonesia<br />
<br />
1.3 Qui cách kỹ thuật:<br />
<br />
- Nitrogen ( đạm) : 46% tối thiểu<br />
<br />
- Ẩm độ: 0,5% tối đa<br />
<br />
- Biuret: 1,0% tối đa<br />
<br />
- Màu sắc: trắng<br />
<br />
- Hạt rời: được xử lí bằng Anti- Caking<br />
<br />
1.4 Ðóng gói: 50 kg không kể bao PP có lớp trong bằng PE 2% tổng số bao dùng làm bao dự phòng ( bao không) được cung cấp miễn phí<br />
<br />
<b>Điều 2: Đơn giá- Số lượng - Tổng giá trị</b><br />
<br />
2.1 Ðơn giá: 178,00 USD/ MT C&F cảng Hồ Chí Minh<br />
<br />
2.2 Số lượng: 10.000 MT (+/- 10% tuỳ theo lựa chọn của bên Bán)<br />
<br />
2.3 Tổng trị giá: 1.780.000 USD ( +/- 10% tuỳ theo lựa chọn của Bên Bán)<br />
<br />
Ghi bằng chữ: Một triệu bảy trăm tám mươi ngàn USD<br />
<br />
<b>Điều 3: Gửi và giao hàng</b><br />
<br />
3.1 Thời gian gửi hàng: không trễ hơn tháng 9 năm 1999<br />
<br />
3.2 Cảng bốc hàng: những cảng chính ở Indonesia<br />
<br />
3.3 Cảng đến: Cảng tp Hồ Chí Minh<br />
<br />
3.4 Thông báo gửi hàng:<br />
<br />
Trong vòng 02 ngày sau ngày khởi hành của tàu vận tải đến nước CHXHCN Việt Nam, bên Bán sẽ phải thông báo cho bên Mua bằng điện tín những thông tin sau đây:<br />
<br />
+ L/C số...<br />
<br />
+ Giá trị<br />
<br />
+ Tên và quốc tịch tàu<br />
<br />
+ Cảng bốc hàng<br />
<br />
+ Ngày gửi hàng<br />
<br />
+ Ngày dự kiến tàu đến ở cảng dỡ hàng<br />
<br />
3.5 Kí mã hiệu vận tải: kí mã hiệu của bên Bán<br />
<br />
3.6 Những điều kiện dỡ hàng: khi thông báo sẵn sàng được gửi tới trước 21:00 giờ trưa, thời gian dỡ hàng bắt đầu từ 13:00 giờ cùng ngày. Khi thông báo sẵn sàng dỡ hàng được gửi tới vào buổi chiều, thời gian dỡ hàng sẽ bắt đầu từ 8:00 giờ sáng của ngày hôm sau<br />
<br />
3.7 Ðiều kiện dỡ hàng: 900 MT/ ngày ( EEDSHESEIU) ngày làm việc tốt trời không kể chủ nhật và ngày lễ không được tính kể cả khi sử dụng<br />
<br />
Tiền phạt/ tiền thưởng: 2 000 USD/1000 USD<br />
<br />
<b>Ðiều 4: Thanh toán</b><br />
<br />
4.1 Bằng L/C không huỷ ngang, trả tiền ngay từ ngày cấp vận đơn đường biển cho tổng trị giá hợp đồng<br />
<br />
4.2 Người thụ hưởng L/C: KOLON INTERNATIONAL CORP.<br />
<br />
45 Mugyo Dong, Chung Gu, Seuol - Korea<br />
<br />
4.3 Ngân hàng thông báo L/C : KOREA FIRST BANK<br />
Seoul - Korea<br />
<br />
4.4 Ngân hàng mở L/C : VIETCOMBANK/ EXIMBANK<br />
<br />
4.5 Tthời hạn mở L/C: trong ngày 15/09/1999<br />
<br />
4.6 Chứng từ thanh toán: Việc thanh toán sẽ phải thực hiện khi nhận được những chứng từ sau đây:<br />
<br />
- 3/3 vận đơn đường biển xếp hàng hoàn hảo có ghi cước trả trước<br />
<br />
- Hoá đơn thương mại 03 bản<br />
<br />
- Phiếu đóng gói hàng hoá 03 bản<br />
<br />
- Giấy chứng nhận xuất xứ do người sản xuất cấp<br />
<br />
- Giấy chứng nhận số lượng/ chất lượng cảu SUVOVINDO<br />
<br />
- Một bản telex của tàu về thời gian khởi hành / phiếu thông báo gửi hàng<br />
<br />
- 1/3 bộ vận đơn đường biển ( bản gốc) và những chứng từ vận tải được gửi đến bên mua bằng DHL ( thư trực tiếp trao tay)<br />
<br />
Ghi chú: Chứng từ vận tải của bên thứ ba được chấp nhận<br />
<br />
<b>Ðiều 5: Bất khả kháng</b><br />
<br />
Ðình công, phá hoại có thể xảy ra ở bất cứ nước xuất xứ hàng hoá sẽ được xem như trường hợp bất khả kháng<br />
<br />
<b>Ðiều 6: Trọng tài</b><br />
<br />
6.1 Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, mọi tranh chấp không được thoả thuận hoà giải sẽ phải được giải quyết bằng một hội đồng Trọng tài kinh tế của Tp Hồ Chí Minh theo những luật lệ của Phòng Thương mại quốc tế. Quyết định của Hội đồng trọng tài kinh tế sẽ phải là chung thẩm và ràng buộc cả hai bên<br />
<br />
6.2 Lệ phí trọng tài và những chi phí liên hệ khác do bên thua kiện chịu, trừ khi có những thoả thuận khác<br />
<br />
<b>Ðiều 7: Xử phạt</b><br />
<br />
7.1 Ðối với việc gửi hàng chậm trễ/ việc thanh toán chậm trễ : trong trường hợp việc gửi hàng hoặc thanh toán chậm trễ xảy ra, tiền phạt do sự chậm trễ phải chịu lãi sẽ dựa trên lãi suất hàng năm 15%<br />
<br />
7.2 Ðối với việc chậm trễ mở L/C: trong trường hợp việc chậm trễ mở L/C xảy ra, bên bán có quyền gửi hàng chậm trễ<br />
<br />
7.3 Huỷ bỏ hợp đồng: Nếu bên mua hoặc bên bán huỷ bỏ hợp đồng, 5% tổng giá trị hợp đồng <br />
sẽ phải được tính là tiền phạt cho bên đó<br />
<br />
<b>Ðiều 8: Ðiều kiện chung</b><br />
<br />
8.1 Bằng việc kí hợp đồng này, những văn bản giao dịch và những đàm phán trước đây theo đó sẽ không có giá trị và vô hiệu<br />
<br />
8.2 Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày ký, mọi điều khoản sửa đổi bổ sung cho những điều kiện này sẽ chỉ có giá trị khi được thực hiện bằng văn bản và nghĩa vụ được 2 bên xác nhận<br />
<br />
8.3 Hợp đồng này được lập thành 06 bản gốc bằng tiếng Anh, mỗi bên giữ 03 bản<br />
<br />
<br />
<br />
<b>Ðại diện bên mua Ðại diện bên bán </b> <br />
<br />
</span></div><div style="font-family: inherit;"><span style="font-size: small;"><br />
</span></div><div style="font-family: inherit;"><span style="font-size: small;"><br />
</span></div><div style="font-family: inherit;"><span style="font-size: small;"><br />
</span></div><div style="font-family: inherit;"><span style="font-size: small;"><br />
</span></div><div style="font-family: inherit;"><span style="font-size: small;"><br />
</span></div><div style="font-family: inherit;"><span style="color: #000005; font-size: small;"><b> <wbr></wbr> <wbr></wbr> </b></span><span style="color: #000005; font-size: small;"><b>Contract for fertilizer</b></span><span style="color: #000005; font-size: small;"><b><br />
<br />
No: 01-93/ XYZ- ABC</b><br />
<br />
<br />
Date: Sep. 07 1999<br />
<br />
<br />
Between: ..............<br />
<br />
Address:.............<br />
<br />
Tel:<br />
<br />
Telex:................Fax:....<wbr></wbr>............<br />
<br />
Represented by Mr.................<br />
<br />
Hereinafter called The Buyer<br />
<br />
And: ................<br />
<br />
Address:.............<br />
<br />
Tel:......................<br />
<br />
Telex:...................Fax:.<wbr></wbr>..................<br />
<br />
Represented by Mr...........<br />
<br />
Hereinafter called The Seller<br />
<br />
It is mutually agreed between both sides to sign this contract with terms and specifications specified hereunder:<br />
<br />
<b>ARTICLE 1: COMMODITY & SPECIFICATION</b><br />
<br />
1.1 Commodity: UREA FERTILIZER<br />
<br />
1.2 Origin: INDONESIA<br />
<br />
1.3 Specification: - Nitrogen: 46% min.<br />
<br />
- Moisture: 0.5% max.<br />
<br />
- Biuret: 1.0% max.<br />
<br />
- Color: White<br />
<br />
- Free flowing: treated with Anti- Caking<br />
<br />
1.4 Packing: - 50 kg net in Polypropylen Woven bag with polythylene inner liner - 2% of total bag as empty spare bags to be supplied free of charge<br />
<br />
<b>ARTICLE 2: UNIT PRICE - QUANTITY & TOTAL AMOUNT</b><br />
<br />
2.1 Unit price: USD 178/ MT C&F Hochiminh City Port<br />
<br />
2.2 Quantity: 10,000 MT ( plus or minus 10% at seller's option)<br />
<br />
2.3 Total amount: USD 1,780,000 (+/- 10% at seller's option)<br />
<br />
Say: US Dollars one million seven hundred eighty thousand.<br />
<br />
<b>ARTICLE 3: SHIPMENT - DELIVERY</b><br />
<br />
3.1 Time of shipment: not later than September 1993<br />
<br />
3.2 Port of loading: Indonesia main ports<br />
<br />
3.3 Destination port: Hochiminh City Port<br />
<br />
3.4 Notice of shipment:<br />
<br />
Within 2 days after the sailing date of carrying vessel to S.R Vietnam, the Seller shall notify by cable to the Buyer the following information:<br />
<br />
+ L/C number<br />
<br />
+ Amount<br />
<br />
+ Name and nationality of the vessel<br />
<br />
+ Bill of Lading number/ date<br />
<br />
+ Port of loading<br />
<br />
+ Date of shipment<br />
<br />
+ Expected date of arrival at discharging port<br />
<br />
3.5 Shipping mark: <br />
<br />
UREA<br />
<br />
46% NITROGEN MINIMUM<br />
<br />
1% BIURET MAXIMUM<br />
<br />
0.5% MOISTURE MAXIMUM<br />
<br />
50 KGS NET<br />
<br />
USE NO HOOKS<br />
<br />
MADE IN INDONESIA<br />
<br />
One side printed in green color<br />
<br />
3.6 Discharging terms:<br />
<br />
- When Notice of Readiness tendered before noon, laytime shall be commenced from 13:00 on the same date<br />
<br />
- When Notice of Readiness tendered afternoon, laytime shall be commenced from 8:00 on next date<br />
<br />
3.7 Discharging term: 900MT/ day WWDSHEX EIU<br />
<br />
Dem/ Des: USD 2,000/ half<br />
<br />
<b>ARTICLE 4: PAYMENT</b><br />
<br />
4.1 By irrevocable Letter of Credit at sight forn B/L date for the full amount of the conntract value<br />
<br />
4.2 L/C Beneficiary: KOLON INTERNATIONAL CORP.<br />
45 Mugyo- Dong, Chung Gu, Seoul - Korea<br />
<br />
4.3 L/C advising Bank: KOREA FIRST BANK<br />
Seoul - Korea<br />
<br />
4.4 Bank of Opening L/C: VIETCOMBANK/ EXIMBANK<br />
<br />
4.5 Time of opening L/C: within Sep. 15 1999<br />
<br />
4.6 Payment documents:<br />
<br />
Payment shall be made upon receipt of the following documents:<br />
<br />
- 3/3 of clean on board Bill of Lading marked FREIGHT PREPAID<br />
<br />
- Commercial invoice in triplicate<br />
<br />
- Packing list in triplicate<br />
<br />
- Certificate of origin issued by manufaturer<br />
<br />
- SUCOFINDO's Certificate on quality/ weight<br />
<br />
- One copy of sailing telex/ shipping advice<br />
<br />
- Remark: the shipping document acceptable<br />
<br />
- 1/3 B/L ( the top copy ) and transport documents sent by DHL<br />
<br />
<b>ARTICLE 5: FORCE MAJEURE</b><br />
<br />
Strike, sabotage, which may be occures in Origin Country shall be considered as Force Majeure<br />
<br />
<b>ARTICLE 6: ARBITRATION</b><br />
<br />
6.1 In the execution course of this contract, all disputes not reaching at amicable agreement shall be settled by the Economic Arbitration board of Hochiminh City under the rules of the International Chamber of Commerce whose awards shall be final and binding both parties<br />
<br />
6.2 Arbitration fee and other related charges shall be borne by the losing party, unless otherwise agreed.<br />
<br />
<b>ARTICLE 7: PENALTY</b><br />
<br />
7.1 To delay shipment/ delay payment<br />
<br />
In case delay shipment/ delay payment happens, the penalty for delay interest will be based on annual rate 15 percent<br />
<br />
7.2 To delay opening L/C:<br />
<br />
In case delay opening L/C happens, the Seller has the right to delay shipment <br />
<br />
7.3 To cancellation of contract<br />
<br />
If Seller or Buyer want to cancelled the contract, 5% of the total contract value would be charged as penalty to that party.<br />
<br />
<b>ARTICLE 8: GENERAL CONDITION</b><br />
<br />
8.1 By signing this contract, previous correspondence and negotiations connected herewith shall be null and void<br />
<br />
8.2 This contract comes into effect from signing date, any amendment and additional clause to these conditions shall be valid only if made in written form and duty confirmed by both sides.<br />
<br />
8.3 This contract is made in 6 Ennglish originals, each side keeps 3.<br />
<br />
<br />
<b>FOR THE BUYER FOR THE SELLER</b></span></div></div></div>Vũ Minh Quânhttp://www.blogger.com/profile/16286388304217079416noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-10306759454555091742009-09-11T23:12:00.001+07:002009-09-11T23:12:28.561+07:00Hệ thống tài khoản kế toánMình upload lại hệ thống tài khoản kế toán mình chỉnh sửa theo quyết định 02/2008 file .doc<br />
các bạn download <a href="http://www.mediafire.com/download.php?gjmk2tqof1x">tại đây</a>Vũ Minh Quânhttp://www.blogger.com/profile/16286388304217079416noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-38633763449855665382009-09-11T23:07:00.000+07:002009-09-11T23:07:23.173+07:00Thu thập ý kiến đóng gópCác bạn đọc blog thân mếm, hiện nay blog đang dần hoàn thiện, mong các bạn đọc đóng góp ý kiến xây dựng blog, ngoài ra nếu thấy có lỗi hay có ý tưởng,yêu cầu j thì các bạn post comments sau bài này.<br />
<br />
<div style="color: red;"><span style="font-size: large;">Chân thành cảm ơn các bạn</span></div>Vũ Minh Quânhttp://www.blogger.com/profile/16286388304217079416noreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-57671011309601438142009-09-11T11:03:00.000+07:002009-09-11T11:03:31.051+07:00BẢO HIỂM HÀNG HOÁBẢO HIỂM HÀNG HOÁ<br />
<br />
<br />
I. CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ<br />
<br />
1. Các khái niệm chung về bảo hiểm<br />
<br />
• Bảo hiểm( Insurance): Là một cam kết bồi thường về mặt kinh tế trong đó người được hưởng bảo hiểm phải có trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định. Ngược lại, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các rủi ro được bảo hiểm gây nên.<br />
<br />
• Tái bảo hiểm (Re- Insurance): Là sự di chuyển rủi ro giữa các công ty bảo hiểm (công ty bảo hiểm ký hợp đồng bảo hiểm gốc giữ lại một phần phí bảo hiểm của hợp đồng đó, phần còn lại bán lại cho một hay nhiều công ty bảo hiểm khác).<br />
<br />
• Bảo hiểm trùng ( Double Insurance): Là việc tài sản được mua bảo hiểm 2 hoặc nhiều lần cho cùng một lợi ích bảo hiểm và có cùng một rủi ro.<br />
<br />
• Đồng bảo hiểm ( Co- Insurance): Là việc nhiều công ty bảo hiểm đứng ra bảo hiểm cho cùng một đối tượng bảo hiểm.<br />
<br />
• Người bảo hiểm( Insuer) : Là người kinh doanh , thu phí và bồi thường tổn thất khi tổn thất xảy ra.<br />
<br />
• Đại lý bảo hiểm ( Insurance Agent): Là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quỳên trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định của pháp luật.<br />
<br />
Sự khác nhau giữa hoạt động của đại lý bảo hiểm và môi giới bảo hiểm:<br />
<br />
+ Về địa vị pháp lý : Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm. Trong khi doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là các tổ chức kinh doanh độc lập chuyên kinh doanh trong lĩnh vực môi giới bảo hiểm.<br />
<br />
+ Về trách nhiệm : Đại lý là cá nhân (tổ chức) được công ty bảo hiểm uỷ quyền thực hiện một số nhiệm vụ nhất định. Công ty bảo hiểm mới là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hành vi của đại lý đối với khách hàng. Khi cần khiếu nại, người được bảo hiểm phải tìm công ty bảo hiểm để khiếu nại chứ không tìm người đại lý. Trong khi đó doanh nghiệp môi giới thay mặt khách hàng giao dịch với công ty bảo hiểm để lựa chọn sản phẩm, dịch vụ phù hợp nhất cho khách hàng. Công ty môi giới bảo hiểm tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình trước pháp luật. Chính vì vậy, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm còn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới bảo hiểm trong khi đại lý thì không. Khi cần khiếu nại người bảo hiểm, người được bảo hiểm phải tìm người bán bảo hiểm để khiếu nại và người môi giới phải chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ của công ty bảo hiểm mà mình môi giới cho khách.<br />
<br />
• Người đựơc bảo hiểm (Insured) : Là người có đầy đủ các yếu tố sau:<br />
<br />
- Người tham gia ký kết hợp đồng bảo hiểm.<br />
<br />
- Người có tên trên hợp đồng bảo hiểm.<br />
<br />
- Người nộp phí bảo hiểm<br />
<br />
- Người được bồi thường khi tổn thất xảy ra.<br />
<br />
<br />
• Đối tượng được bảo hiểm( Subject- Matter Insured) : Là khách thể của hợp đồng bảo hiểm. <br />
<br />
• Giá trị bảo hiểm ( Insurance Value): Là giá trị của đối tượng bảo hiểm cộng với các chi phí hợp lý khác. Ký hiệu: V<br />
<br />
• Số tiền bảo hiểm( Insurance Amount): Là số tiền do người được bảo hiểm yêu cầu và được bảo hiểm. Người được bảo hiểm chỉ được bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Ký hiệu: A<br />
<br />
Quy tắc cơ bản: A V<br />
<br />
Trong trường hợp hàng hoá xuất nhập khẩu chuyên chở đường dài thì cho phép:<br />
<br />
Hoặc V=CIP + p%CIP hoặc V=CIF + p%CIF trong đó p% là lãi lãi dự tính thu được từ kinh doanh hàng hoá đó.<br />
<br />
Nếu A = V thì giá trị bồi thường bằng giá trị tổn thất.<br />
<br />
Nếu A < V thì giá trị bồi thường = A/V x giá trị tổn thất.<br />
<br />
Giới hạn trách nhiệm ( Limitation of Liability): Là số tiền tối đa mà người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm.<br />
Tỷ lệ phí bảo hiểm ( Insurance Rate) : Là tỷ lệ % nhất định của A. Ký hiệu : R<br />
<br />
Phí bảo hiểm: (Insurance Premium) : Là số tiền mà người đựơc bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm. Ký hiệu: I và I= RxA<br />
<br />
Rủi ro (Risk) : Là những tai nạn, tai hoạ sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên hoặc những mối đe doạ nguy hiểm khi xảy ra thì gây tổn thất cho đối tượng bảo hiểm.<br />
<br />
Tổn thất ( Loss, Damge) : Là những thiệt hại, hư hỏng, mất mát của đối tượng bảo hiểm do rủi ro gây ra.<br />
<br />
Điều kiện bảo hiểm : Là những quy định về pham vi trách nhiệm của người bảo hiểm đối với người được bảo hiểm khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất do những rủi ro đã thoả thuận gây ra.<br />
<br />
Thời hạn trách nhiệm: Là trách nhiệm của người bảo hiểm đối với đối tượng bảo hiểm về mặt thời gian.<br />
<br />
Khiếu nại bảo hiểm: Là việc yêucầu người bảo hiểm thực hiện hợp đồng bảo hiểm.<br />
<br />
Hợp đồng bảo hiểm: Là một văn bản trong đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người đựơc bảo hiểm những tổn thất của đối tượng bảo hiểm do những rủi ro được bảo hiểm gây ra còn người được bảo hiểm cam kết trả phí bảo hiểm.<br />
<br />
1. Các nguyên tăc cơ bản của bảo hiểm<br />
<br />
1.1 Bảo hiểm sự rủi ro chứ không bảo hiểm một sự chắc chắn ( Fortuity not Certainty).<br />
<br />
Người bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho một rủi ro ( risk), không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra cũng như chỉ bồi thường thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra, không bồi thường cho những thiệt hại chắc chắn xảy ra. đương nhiên xảy ra.<br />
<br />
1.2 Nguyên tắc trung thực tuyết đối ( Utmost good faith).<br />
<br />
Người bảo hiểm phải công khai tuyên bố những điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, giá cả bảo hiểm cho người được bảo hiểm biết; Không được nhận bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn.<br />
<br />
Người được bảo hiểm phải khai báo chính xác các chi tiết liên quan đến đối tượng bảo hiểm; Phải thông báo kịp thời những thay đổi về đối tượng bảo hiểm; Rủi ro, những mối đe doạ nguy hiểm làm tăng thêm rủi ro... mà mình biết được cho người bảo hiểm; Không được mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm khi biết đối tượng bảo hiểm đó đã bị tổn thất.<br />
1.3 Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm ( Insurance Interest).<br />
<br />
Lợi ích bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có ở trong đối tượng bảo hiểm.<br />
Người có lợi ích bảo hiểm là người bị thiệt hại về tài chính khi đối tượng bảo hiểm gặp rủi ro.<br />
<br />
Nguyên tắc: Khi xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm đã phải có lợi ích bảo hiểm rồi mới được bồi thường.<br />
<br />
1.4 Nguyên tắc bồi thường( Indemnity)<br />
<br />
Khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trứơc khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.<br />
<br />
1.5 Nguyên tắc thế quyền (Subrogation).<br />
<br />
Người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm có quyền thay người được bảo hiểm phải cung cấp các biên bản, giấy tờ... cần thiết cho người bảo hiểm.<br />
<br />
II. LỰA CHỌN HÌNH THỨC BẢO HIỂM VÀ NHÀ BẢO HIỂM PHÙ HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI XUẤT KHẨU.<br />
<br />
Người xuất khẩu chỉ mua bảo hiểm trong trường hợp bán theo điều kiện giao hàng CIF, CIP và theo điều kiện của nhóm D ( DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).<br />
<br />
Để lựa chọn hình thức bảo hiểm và nhà bảo hiểm phù hợp, trước hết cần nghiên cứu kĩ hợp đồng mua bán ngoại thương và nội dung của tín dụng thư ( L/C – nếu thanh toán bằng L/C) để nắm vững loại phương tiện vận tải cần thuê, điều kiện bảo hiểm và giá trị bảo hiểm cần mua , nơi khiếu nại đòi bồi thường.<br />
<br />
Nếu bán hàng theo điều kiện bằng cơ sở giao hàng CIF và CIP, người xuất khẩu mua bảo hiểm vì quyền lợi bảo hiểm của người mua (người mua là người được bảo hiểm). Nếu hợp đồng dẫn chiếu các điều kiện cơ sở giao hàng theo Incoterms 2000( hoặc Incoterm 1990) mà không có quy định gì thêm về việc mua bảo hiểm cho hàng hoá thì người xuất khẩu chỉ phải mua bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu ( điều kiện C – theo ICC 1982). Nếu hơp đồng hoặc L/C có quy định thêm về việc mua bán bảo hiểm thì người xuất khẩu phải thực hiện theo đúng quy định của hợp đồng hoặc L/C.<br />
<br />
Nếu bán hàng theo các điều kiện D, người xuất khẩu mua bảo hiểm vì quyền lợi của chính mình. Khi đó cần căn cứ vào các yếu tố sau để lựa chọn hình thức bảo hiểm và nhà bảo hiểm phù hợp .<br />
<br />
1. Đặc điểm của hàng hoá.<br />
<br />
2. Đặc điểm của hành trình chuyên chở và phương tiện chuyên chở.<br />
<br />
3. Phí bảo hiểm phải nộp<br />
<br />
4. Chất lượng dịch vụ bảo hiểm của các công ty bảo hiểm<br />
<br />
5. Mức độ tiện lợi trong việc mua bảo hiểm, khiếu nại và bồi thường.<br />
<br />
Cần xác định mục đích mua bảo hiểm là vì sự an toàn cao nhất cho hàng hoá hay vì phải giảm chi phí và thời gian mua bảo hiểm, khiếu nại và bồi thường. Trên thực tế nhà xuất khẩu không tách biệt các tiêu chí trên để lựa chọn loại hình bảo hiểm và nhà bảo hiểm phù hợp mà chỉ cần có sự phối hợp của các tiêu chí sao cho đạt lợi ích và hiệu quả cao nhất.<br />
<br />
III. BẢO HIỂM CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN<br />
<br />
1. Các điều kiện bảo hiểm đường biển<br />
<br />
Hiện nay trên thị trường bảo hiểm quốc tế, các điều kiện bảo hiểm về vận chuyển hàng hoá bằng đường biển được sử dụng rộng rãi nhất là các điều kiện bảo hiểm của Anh 1982 (ICC 1982). Theo đó những rủi ro và tổn thất được bảo hiểm bao gồm:<br />
<br />
• Cạn, đắm, cháy, đâm, va;<br />
• Dỡ hàng tại cảng lánh nạn;<br />
• Phương tiện đường bộ bị lật đổ hay trật bánh;<br />
• Tổn thất chung và các chi phí ( chi phí cứu nạn, chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất, chi phí giám định nhằm xác định tổn thất thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm, chi phí khiếu nại và tố tụng, các chi phí khác nếu hợp lý);<br />
• Vứt hàng khỏi tàu;<br />
<br />
• Phương tiện vận tải bị mất tích;<br />
<br />
• Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản 2 tảu đâm vào nhau cùng có lỗi;<br />
• Động đất, núi lửa phun, sét đánh;<br />
• Nước cuốn hàng khỏi tàu;<br />
• Nước biển, nước sông, nước hồ tràn vào nơi chứa hàng trừ nước mưa;<br />
• Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào do rơi khỏi tàu hoặc rơi trong khi xếp dỡ hàng hoá;<br />
• Các rủi ro phụ ( các rủi ro này do nguyên nhân bên ngoài gây ra: Rách, vỡ, gỉ, va đập, bẹp, cong, vênh, trộm cắp, cướp, hấp hơi, mất mùi, lây hại, giao thiếu hàng hoặc không giao, dây bẩn, hành vi ác ý hoặc phá hoại của người khác được bảo hiểm, nước mưa, móc cầu hoặc những rủi ro tương tự.<br />
<br />
ICC 1982 chia các điều kiện bảo hiểm thành 3 điều kiện gốc là:<br />
<br />
• Điều kiện bảo hiểm A ( Inotitute Cargo Clauses A) : Phạm vi của điều kiện bảo hiểm này là lớn nhất. Theo các điều kiện bảo hiểm này, người bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường cho các nhóm rủi ro và tổn thất từ 1 đến 12 kể trên.<br />
<br />
• Điều kiện bảo hiểm B (Inotitute Cargo Clauses B): theo điều kiện bảo hiểm này, người bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bồi thường cho các nhóm rủi ro và tổn thất từ 1- 11 kể trên.<br />
<br />
• Điều kiện bảo hiểm C (Inotitute Cargo Clauses C):Đây là điều kiện bảo hiểm tối thiểu.Theo điều kiện này, người bảo hiểm sẽ có trách nhiệm bảo hiểm cho những rủi ro và tổn thất từ 1 –7 kể trên.<br />
<br />
Ngoài ra ICC 1982 cũng có hai điều kiện bảo hiểm phụ đặc biệt là bảo hiểm chiến tranh (war) và bảo hiểm đình công (strike).<br />
<br />
Khi mua bảo hiểm cho hàng hoá, người ta có thể mua bảo hiểm cho các điềukiện A, B, C hoặc mua theo điều kiện B rồi tuỳ theo tính chất của hàng hoá, phương tiện vận tải chuyển , hành trình chuyên chở để chọn mua thêm bảo hiểm cho một số rủi ro phụ trong nhóm rủi ro thứ 12 kể trên ( làm như vậy có thể tiết kiệm được phí bảo hiểm so vơi mua cả điều kiện bảo hiểm A).<br />
<br />
Ngoài ra, tuỳ theo đặc điểm của hành trình chuyên chở, người mua bảo hiểm có thể chọn mua thêm bảo hiểm phụ đặc biệt ( bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công) và phải trả phí riêng cho mỗi loại bảo hiểm phụ mua thêm này.<br />
<br />
ICC 1982 cũng quy định các rủi ro loại trừ ( những ruie ro mà trong mọi trường hợp người bảo hiểm không bảo hiểm cho những rủi ro này):<br />
<br />
• Mất mát, hư hỏng hay chi phí do hành vi sơ xuất hoặc cố ý của người được bảo hiểm.<br />
• Các tổn thất thông thường hoặc mang tính bản chất của hànghoá.<br />
• Các tổn thất do bao gói hoặc xếp hàng không đúng.<br />
• Tổn thất do nội tỳ của hàng hoá.<br />
• Rủi ro mất mát khả năng thanh toán của người chuyên chở.<br />
• Rủi ro do chậm trễ của hành trình. ( Nhưng trong thời gian chậm trễ nếu hàng không bị tổn thất do cháy thì sẽ được người bảo hiểm bồi thường).<br />
2. Phạm vi không gian và thời gian bảo hiểm ( cả ba điều kiện A, B, C)<br />
<br />
2.1. Điều khoản vận chuyển( Transit Clause).<br />
<br />
Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực kể từ khi hàng hoá được bảo hiểm rời kho hoặc nơi chứa hàng tại địa điểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm để bắt đầu vận chuyển và tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thường.<br />
<br />
Trách nhiệm bảo hiểm kết thúc tại một trong số các thời điểm sau đây, tuỳ theo trườnghợp nào xảy ra trước:<br />
<br />
Khi hàng vào kho hay nơi chứa hàng cuối cùng của người nhận hàng hoặc của một người nào khác tại nơi nhận có tên trong hợp đồng bảo hiểm hoặc;<br />
<br />
Khi giao hàng cho bất kỳ kho hay nơi chứa hàng nào khác, dù trước khi tới hay tại nơi nhận ghi trong hợp đồng bảo hiểm mà người được bảo hiểm chọn dùng làm:<br />
<br />
- Nơi chia hay phân phối hàng, hoặc<br />
<br />
- Nơi chứa hàng ngoài quá trình vận chuyển bình thường, hoặc;<br />
<br />
<br />
Khi hết hạn 60 ngày sau khi hoàn thành việc dỡ hàng hoá bảo hiểm khỏi tàu biển tại cảng dỡ hàng cuối cùng ghi trên đơn bảo hiểm.<br />
<br />
Nếu sau khi dỡ hàng xong rakhỏi tàu nhưng trước khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bảo hiểm hànghoá được gửi tới một nơi khác với kho đến ghi trong hợp đồng bbảo hiểm thì trách nhiệm của người bảo hiểm sẽ được kéo dài cho đến khi hànghoá được xếp lên phương tiện vận chuyển để chở đến nơi khác đó.<br />
<br />
Trách nhiệm của người bảo hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực nếu có sự chậm trễ ngoài sự kiểm soát của người được bảo hiểm, tàu đi chệch đường, phải dỡ hàng bắt buộc, tái xếp hoặc tái chuyển tải và thay đổi hành trình phát sinh từ những đặc quyền mà chủ tàu hoặc người thuê tàu được hưởng theo qui định của hợp đồng vận tải.<br />
<br />
2.2. Điều khoản kết thúc hợp đồng vận tải ( Termination of Contract of Carriage Clause).<br />
<br />
Nếu do có sự cố ngoài sự kiểm soát của người được bảo hiểm mà hợp đồng vận tải kết thúc tại một cảng hoặc tại một địa điểm không phải là nơi đến quy định , hoăc việc vận chuyển bằng cách nào đó kết thúc trước khi gao hàng như quy định ở các khoản nói trên thì trách nhiệm của người được bảo hiểm cũng sẽ kết thúc, trừ phi có thông báo tiếp tục bảo hiểm gửi cho người bảo hiểm và nộp thêm phí bảo hiểm nếu người bảo hiểm yêu cầu khi:<br />
<br />
• Hàng được bán hoặc giao nhận tại cảng hoặc địa điểm đó hoặc trừ khi có thoả thuận riêng khác, khi hết hạn 6 0 ngày sau khi hàng bảo hiểm đến cảng hoặc đến địa điểm đó, tuỳ theo trường hợp nào đến trước, hoặc;<br />
<br />
• Nếu hàng hoá được gửi đi trongphạm vi 60 ngày đó ( hoặc bất kỳ phạm vi mở rộng nào đã thoả thuận) để tới nơi nhận hàng có tên ghi trong đơn bảo hiểm hay tới bất kỳ nơi nhận hàng nào khác thì cho tới khi kết thúc bảo hiểm theo những quy định của mục nói trên.<br />
<br />
• Nếu trong thời hạn hiệu lực của bảo hiểm mà nơi đến được thay đổi bởi người được bảo hiểm thì bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi có thông báo nhanh chóng cho người bảo hiểm trên cơ sở phí bảo hiểm và các điều kiện sẽ thoả thuận.<br />
<br />
Ở Việt Nam, các điều kiện bảo hiểm hàng hoá chuyên chở bằng đường biển được nêu trong bản “ Quy tắc chung” 1998 ( QTC- 1998) của Bảo Việt về cơ bản cũng giống các điều kiện bảo hiểm của ICC 1982 đã nói ở trên. bản QTC- 1998 gồm 16 chương đề cập đến các vấn đề sau đây: Nguyên tắc chung; Phạm vi bảo hiểm; Loại trừ bảo hiểm; bắt đầu và kết thúc trách nhiệm bảo hiểm; Ký kết hơp đồng bảo hiểm; Giá trị bảo hiểmvà số tiền bảo hiểm; ký kết hợp đồng bảo hiểm; Giá trị bảo hiểmvà số tiền bảo hiểm;Bảo hiểm trùng và bảo hiểm giá trị tăng thêm; Hợp đồng bảo hiểm; Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi xảy ra tổn thất; Xác định tổn thất; Cách tính và thanh toán bồi thường; Chuyển quyền bồi thường; Từ bỏ hàng; Những quy định khác; Thời hiệu khiếu nai; Xử lý tranh chấp.<br />
<br />
Để biết thêm chi tiết cụ thể, người mua bảo hiểm có thể xem các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng chính thức của các công ty bảo hiểm của Việt Nam như Bảo Việt, Bảo Minh, Pijico, Bảo Long... hoặc mua bảo hiểm ở các công ty bảo hiểm của nước ngoài.<br />
<br />
3. Thủ tục mua bảo hiểm cho hàng hoá<br />
<br />
Thủ tục mua bảo hiểm cho hàng hoá nói chung gồm các công việc chính như sau:<br />
<br />
• Doanh nghiệp đến công ty bảo hiểm lấy “ Giấy yêu cầu bảo hiểm hànghoá” theo mẫu in sẵn của công ty và điền vào giấy này.<br />
<br />
Giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hoá thường có các nội dung sau:<br />
<br />
- Tên, địa chỉ của công ty bảo hiểm<br />
- Tên, địa chỉ, số điện thoại, số tài khoản của người được bảo hiểm<br />
- Tên hàng, số lượng, trọng lượng, ký mã hiệu,tính chất bao bì<br />
- Giá trị hàng hóa và số tiền bảo hiểm<br />
- Phương tiện vận chuyển hàng hoá<br />
- Ngày khởi hành<br />
- Cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng, cảng chuyển tải, nếu có<br />
- Điều kiện bảo hiểm<br />
- Nơi thanh toán tiền bồi thường<br />
- Ngày tháng và chữ ký của người được bảo hiểm.<br />
Sau khi ký tên đóng dấu vào giấy yêu cầu bảo hiểm, người được bảo hiểm chuyển giấy yêu cầu này cho công ty bảo hiểm. Nếu công ty bảo hiểm chấp nhận giấy yêu cầu bảo hiểm thì sẽ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chững nhận bảo hiểm cho người bảo hiểm, hoặc ký hợp đồng bảo hiểm với người được bảo hiểm. Cần chú ý rằng đơn bảo hiểm tuy không phải là hợp đồng bảo hiểm nhưng có giá trị như một hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm không có giá trị như hợp đồng bảo hiểm, vì vậy nếu nhận được giấy chứng nhận bảo hiểm người mua nên đến công ty bảo hiểm để đổi lấy đơn bảo hiểm.<br />
<br />
• Hợp đồng bảo hiểm:<br />
<br />
Hợp đồng bảo hiểm phải có các nội dung chung nhất sau:<br />
- Tiền hàng được bảo hiểm<br />
- Loại tàu chở hàng<br />
- Cách tính giá trị bảo hiểm<br />
- Số tiền bảo hiểm<br />
- Cách thanh toán phí bảo hiểm và tiền bồi thường<br />
- Cấp chứng từ bảo hiểm<br />
- Các quyền và nghĩa vụ khác của các bên.<br />
Ngoài ra trong hợp đồng bảo hiểm chuyến (tương ứng với cách mua bảo hiểm chuyến), người ta còn phải quy định chi tiết về hàng hoá, hành trình chuyên chở... còn trong hợp đồng bảo hiểm bao (tương ứng với cách mua bảo hiểm bao) chỉ có các nội dung chung nhất như trên. Đến mỗi chuyến hàng giao, người ta sẽ điền vào các chi tiết khác vào giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng chuyến.<br />
<br />
• Đơn bảo hiểm :<br />
<br />
Đơn bảo hiểm là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm ( không phải là hợp đồng bảo hiểm nhưng có giá trị như hợp đồng bảo hiểm). Nội dung đơn bảo hiểm gồm 2 mặt: mặt 1 ghi các chi tiết về hàng hoá, tàu, hành trình, người bảo hiểm và người được bảo hiểm thường bao gồm các nội dung sau:<br />
<br />
- Tên, địa chỉ của người được bảo hiểm và người được bảo hiểm<br />
- Tên hàng, số lượng, trọng lượng, số vận đơn.<br />
- Tên tàu, ngày khởi hành.<br />
- Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải.<br />
- Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm.<br />
- Điều kiện bảo hiểm ( ghi rõ quy tắc nào, của nước nào).<br />
- Tỷ lệ bảo hiểm, phí bảo hiểm.<br />
- Nơi và cơ quan giám định tổn thất.<br />
- Nơi và cách thức bồi thường.<br />
- Ngày tháng, chữ ký, của công ty bảo hiểm.<br />
Mặt 2 in sẵn các quy tắc, thể lệ bảo hiểm của công ty bảo hiểm có liên quan.<br />
<br />
• Giấy chứng nhận bảo hiểm: chỉ có nội dung như một mặt của đơn bảo hiểm.<br />
<br />
Lưu ý:<br />
<br />
Để thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ, ngày ghi trên đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm là ngày xếp hàng lên tàu hoặc ngày nhận hàng để chở, loại tiền phải giống hai loại tiền trong L/C trừ khi có quy định khác. Khi ngưòi xuất khẩu xuất trình chứng từ để thanh toán ở ngân hàng, phải xuất trình chọn bộ ( full set) hoặc 1 bản gốc duy nhất ( a sole original) cho ngân hàng.<br />
<br />
• Nghĩa vụ của người được bảo hiểm khi phát hiện hàng hoá có tổn thất hay nghi ngờ hàng có tổn thất:<br />
<br />
- Thông báo ngay cho người bảo hiểm hoặc đại lý của họđến để giám định. Nếu người bảo hiểm không có đại lý ở địa phương, người được bảo hiểm có thể yêu cầu một giám định viên đăng ký tại địâ phương giám định. Trừ khi đã có một thoả thuận khác, người bảo hiểm có quyền từ chối giải quyết một vụ khiếu nại không được chứng minh bằng biên bản giám định ( Survey Report).<br />
<br />
- Tiến hành mọi biện pháp có thể nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất. Nếu không người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho các mất mát hư hỏng.<br />
<br />
- Tự mình hoặc hoặc hướng dẫn người bảo hiểm tham gia cứu hộ và bảo vệ hàng.<br />
<br />
- Bảo lưu đầy đủ quyền khiếu nại cho người bảo hiểm đối với người vận chuyển hay người thứ ba:<br />
<br />
+ Khiếu nại người vận chuyển, chính quyền cảng về bất kỳ kiện hàng nào bị mất.<br />
<br />
+ Yêu cầu đại diện người vận chuyển tham gia chứng kiến giám định ngay khi phát hiện hàng có hiện tượng mất mát hư hỏng. Qua giám định nếu có tổn thất phải nộp hồ sơ khiếu nại.<br />
<br />
+ Nếu tổn thất thuộc loạikhó phát hiện vào thời gian giao nhận hàng, gửi thư dự kháng ( Letter of Reservation) cho đại diện người vận chuyển trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận hàng.<br />
<br />
Nếu người được bảo hiểm không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trên, người bảo hiểm có quyền từ chối các khiếu nại thuộc trách nhiệm của người vận chuyển hay người thứ ba.<br />
<br />
• Các bước thực hiện khi phát hiện hay nghi ngờ về hàng hoá bị tổn thất:<br />
<br />
Trường hợp phát hiện hay nghi ngờ hàng hoá bị tổn thất người được bảo hiểm hoặc đại diện của họ có thể tiến hành các bước sau đây:<br />
<br />
- Đối với hàng hoá bị tổn thất riêng:<br />
<br />
+ Phải gửi thông báo và yêu cầu người bảo hiểm hoặc đại lý của họ giám định ngay bằng cách gửi giấy yêu cầu giám định theo mẫu trong vòng 60 ngày kể từ khi hàng được bốc dỡ khỏi tàu biển tại cảng có ghi tên trên đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.<br />
<br />
+ Gửi ngay thư khiếu nại (hoặc bảo lưu quyền khiếu nại) cho người chuyên chở hoặc chính quyền cảng về tổn thất đó.<br />
<br />
- Đối với hàng hoá bị tổn thất chung:<br />
<br />
+ Ký vào các văn bản liên quan đến tổn thất chung theo yêu cầu của chủ tàu.<br />
+ Thông báo cho người bảo hiểm để làm thủ tục bảo lãnh hoặc ký quỹ tổn thất chung.<br />
<br />
Lưu ý: <br />
<br />
Đối với các tổn thất chung dưới 200USD, nếu có đầy đủ chứng từ xác nhận tình trạng tổn thất do người chuyên chở hoặc người thứ ba gây ra thì không cần yêu cầu giám định.<br />
<br />
- Đối với hàng hoá bị tổn thất toàn bộ: <br />
<br />
+ Thông báo ngay cho người bảo hiểm biết mọi tin tức đã thu thập được.<br />
<br />
+ Cùng với người bảo hiểm tiến hành mọi thủ tục và biện pháp giải quyết có hiệu qủa và kinh tế nhất.<br />
<br />
- Đối với hàng hóa nghi ngờ có tổn thất:<br />
<br />
+ Lập và gửi ngay thư dự kháng (Letter of Reservation) cho thuyền trưởng trong vòng 3 ngày kể từ ngày lô hàng được dỡ khỏi tàu.<br />
<br />
+ Yêu cầu và tổ chức giám định giám định đối tịch ( chủ hàng, bảo hiểm, tàu) ngay trong thời gian nói trên.<br />
<br />
4. Giám định, khiếu nại và bồi thường khi xảy ra tổn thất về hàng hoá.<br />
<br />
4.1 Giám định tổn thất.<br />
<br />
• Người giám định: Chuyên gia giám định của người bảo hiểm hoặc công ty giám định được người bảo hiểm uỷ quyền.<br />
<br />
• Người yêu cầu giám định: Người được bảo hiểm.<br />
<br />
• Nội dung giám định: Xác định nguyên nhân và mức độ của tổn thất làm cơ sở cho việc bồi thường.<br />
<br />
Giám định tổn thất được tiến hành khi hàng hoá bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất, thối... ở cảng đến hoặc tại cảng dọc đường.<br />
<br />
Sau khi giám định, người giám định sẽ cấp giấy chứng thư giám định. Chứng thư giám định gồm 2 loại: Biên bản giám định và Giấy chứng nhận giám định.<br />
<br />
So với giấy chứng nhận giám định, biên bản giám định là một văn bản đầy đủ hơn, gồm cả tiếng việt, tiếng Anh và thường được dùng khi người bảo hiểm là các công ty bảo hiểm của Việt Nam.<br />
<br />
Biên bản giám định là chứng tà rất quan trọng trong việc bồi thường, vì vậy khi hàng hoá cập cảng đến, nếu có tổn thất phải yêu cầu giám định ngay (không muộn hơn 60 ngày kể từ ngày hàng dỡ khỏi tàu). Cơ quan giám định phải là cơ quan được quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc cơ quan được người bảo hiểm uỷ quỳên.<br />
<br />
4.2. Khiếu nại người bảo hiểm<br />
<br />
• Hồ sơ khiếu nại:<br />
<br />
Sau khi thực hiện đầy đủ các công việc cần làm khi phát hiện nghi ngờ hàng hoá bị tổn thất, người được bảo hiểm lập hồ sơ khiếu nại với người bảo hiểm. Hồ sơ khiếu nại để đòi người bảo hiểm bồi thường gồm nhiều loại giấy tờ khác nhau tuỳ từng trường hợp tổn thất, nhưng phải chứng minh được :<br />
<br />
- Người khiếu nại có lợi ích bảo hiểm;<br />
- Hàng hoá đã được bảohiểm;<br />
- Tổn thất thuộc mọi rủi ro được bảo hiểm;<br />
- Giá trị bảohiểm, số tiền bảo hiểm;<br />
- Mức độ tổn thất;<br />
- Số tiền đòi bồi thường;<br />
- Đảm bảo để người bảo hiểm có thể đòi được người thứ ba bồi thường ( thực hiện nguyên tắc thế quyền).<br />
Hồ sơ khiếu nại nhất thiết phải gồm các giấy tờ sau:<br />
<br />
- Đơn bảo hiểm ( Insurance Policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm ( Certificate of Insurance), bản gốc;<br />
- Vận đơn đường biển (L/C) bản gốc và hợp đồng thuê tàu (C/P) ( nếu có);<br />
- Hoá đơn thương mại ( Commercial Invoice), bản chính;<br />
- Hoá đơn về các chi phí khác ( nếu có);<br />
- Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng;<br />
- Biên bản kết toán nhận hàng với tàu ( Report on Reciept of Cargo);<br />
- Phiếu đóng gói ( Packing List), bản chính;<br />
- Văn bản giấy tờ liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường và trả lời của họ, ( nếu có);<br />
- Kháng nghị hàng hải ( Sea Protest) hoặc nhật ký hàng hải ( Log Book);<br />
- Thư khiếu nại có ghi số tiền yêu cầu bồi thường.<br />
Ngoài ra, tuỳ từng trường hợp tổn thất, còn phải có:<br />
- Nếu đòi bồi thường hàng hoá bị hư hỏng, đổ vỡ, thiếu hụt, giảm phẩm chất cần có thêm các giấy tờ:<br />
<br />
+ Biên bản giám định (Survey Report) của người bảo hiểm hoặc đại lý của họ cấp;<br />
+ Biên bản dỡ hàng (Cargo Outturn Report).<br />
+ Biên bản đổ vỡ hư hỏng do cảng gây nên (COR);<br />
+ Thư dự kháng ( Letter of Reservation) trong trường hợp tổn thất không rõ rệt.<br />
<br />
Nếu đòi bồi thường hàng thiếu nguyên kiện; cần có thêm các giấy tờ:<br />
<br />
+ Bản kết toán nhận hàng với tàu ( RoRoC);<br />
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu ( Cirtificate of Shorthanded cargo) do đại lý tàu biển cấp;<br />
+ Kết toán lại ( Correction sheet) của cảng, (nếu có);<br />
- Nếu đòi bồi thường tổn thất chung cần có thêm các giấy tờ:<br />
<br />
+ Văn bản tuyên bố tổn thất chung của thuyền trưởng ( g/a decleration letter);<br />
+ Văn bản tính toán, phân bố tổn thất chung ( General Average Adjustment) của lý toán sư ( chuyên gia tính toán phân bổ tổn thất chung);<br />
+ Các văn bản có liên quan khác như Valuation form, average bord, average guarantee...<br />
• Thời hạn khiếu nại:<br />
<br />
Theo bản QTC- 1998 ( cũng như ITC 1982) , thời hạn khiếu nại với người bảo hiểm là 2 năm kể từ ngày có tổn thất hoặc phát hiện tổn thất. Tuy nhiên, bộ hồ sơ khiếu nại phải gửi đến công ty bảo hiểm trong vòng 9 tháng để người bảo hiểm còn kịp khiếu nại các bên có liên quan.<br />
<br />
<br />
4.3. Đòi bồi thường<br />
<br />
Nguyên tắc tính toán tiền bồi thường tổn thất của các công ty bảo hiểm Việt Nam về cơ bản là phù hợp tập quán quốc tế.<br />
<br />
Các công ty bảo hiểm Việt Nam tính toán và bồi thường tổn thất trên cơ sở các nguyên tắc:<br />
<br />
- Bồi thường bằng tiền chứ không phải bằng hiện vật. Đồng tiền bồi thường là đồng tiền thoả thuận trong hợp đồng. Nếu không có thoả thuận thì nộp phí bảo hiểm bằng đồng tiền nào, bồi thường bằng đồng tiền đó.<br />
<br />
- Về nguyên tắc, trách nhiệm của người bảo hiểm chỉ giới hạn trong phạm vi số tiền bảo hiểm. Tuy nhiên, khi cộng tiền tổn thất với các chi phí cứu hộ, chi phí giám định, chi phí đánh giá và bán lại hàng hoá bị tổn thất, chi phí đòi người thứ ba bồi thường, tiền đóng góp tổn thất chung thì đủ vượt quá số tiền bảo hiểm người bảo hiểm vẫn phải bồi thường.<br />
<br />
- Khi thanh toán tiền bồi thường , người bảo hiểm có quyền khấu trừ những khoản thu nhập của người được bảo hiểm trong việc bán hàng và đòi ở người thứ ba.<br />
<br />
Tóm lại, người bảo hiểm chỉ bồi thường sao cho phần lợi ích được bảo hiểm của người được bảo hiểm được trở về tình trạng tài chính ban đầu trước khi có tổn thất do rủi ro được bảo hiểm gây ra.<br />
<br />
• Cách tính toán tiền bồi thường tổn thất:<br />
<br />
Tổn thất toàn bộ:<br />
<br />
- Tổn thất toàn bộ thực tế (Actual total loss)<br />
<br />
Người bảo hiểm sẽ bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm : P=A<br />
<br />
P: số tiền bồi thường<br />
<br />
A: số tiền bảo hiểm<br />
<br />
- Tổn thất toàn bộ ước tính ( Constructive total loss) có 2 trường hợp xảy ra:<br />
<br />
+ Nếu người được bảo hiểm có thông báo từ bỏ hàng và được ngưòi bảo hiểm chấp nhận thì người được bảohiểm phải bồi thường toàn bộ , tức là P=A.<br />
<br />
+ Nếu người được bảo hiểm không từ bỏ hàng nhưng không được chấp nhận thì chỉ được bồi thường như tổn thất bộ phận dưới đây:<br />
<br />
Tổn thất bộ phận:<br />
<br />
Việc tính toán bồi thường tổn thất toàn bộ tại Việt Nam xảy ra mất trường hợp sau:<br />
<br />
+ Bồi thường tổn thất do đổ vỡ, hư hỏng, thiếu hụt, giảm phẩm chất... có biên bản giám định chứng minh mức tổn thất. Trong trường hợp này, số tiền bồi thường bằng tỷ lệ tổn thất ( mức giảm giá trị thương mại ghi trên biên bản giám định ) nhân với số tiền bảo hiểm:<br />
<br />
P = m x A ( m là tỷ lệ tổn thất)<br />
<br />
Nếu biên bản giám đinh không ghi mức độ giảm giá trị thương mại mà chỉ ghi số lượng, trọng lượng hàng hoá bị thiếu hụt thì tiền bồi thường được tính toán như sau:<br />
<br />
P = ( T2/T1) x A<br />
<br />
Trong đó:<br />
<br />
T2: là trọng lượng hàng hóa hoặc số lượng hàng hoá bị thiếu hụt<br />
<br />
T1: là trọng lượng hàng hóa hoặc số lượng hàng hoá theo hợp đồng<br />
<br />
P : là số tiền bồi thường<br />
<br />
A : là số tiền bảo hiểm<br />
<br />
+ Bồi thường mất nguyên kiện: Thường xảy ra trong các trường hợp như tàu giao thiếu hàng hoặc không giao hàng, các điều kiện hàng bị tổn thất toàn bộ trong khi xếp dỡ.<br />
<br />
Trong trường hợp này, nếu kiện hàng đó có đơn giá đã kê khai thì:<br />
<br />
Số tiền bồi thường = Số kiện hàng bị mất x đơn giá<br />
<br />
Nếu các kiện hàng không có đơn giá thì bồi thường như trường hợp tổn thất về số lượng, trọng lượng nói trên.<br />
<br />
Lưu ý:<br />
<br />
- Số tiền bảo hiểm ( A) và giá trị bảo hiểm (V) phải được tính toán đầy đủ:<br />
<br />
- Giá trị bảo hiểm (V) = giá hàng + phí bảo hiểm + chi phí vận chuyển trên chặng đường vận tải được bảo hiểm + lãi dự tính nếu có.<br />
<br />
- Nếu hợp đồng bảo hiểm không ghi rõ số tiền bảo hiểm là bao nhiêu thì số tiền bảo hiểm phải được coi là bằng giá trị bảo hiểm ( A = V)<br />
<br />
- Các chi phí được người bảo hiểm bồi thường:<br />
<br />
+ chi phí tố tụng và đề phòng tổn thất và chi phí ra nhằm ngăn ngừa là giảm chi phí tổn thất hoặc để bảo vệ quyền lợi của hàng hoá bảo hiểm hoặc những chi phí liên quan đến việc đòi người thứ ba bồi thường.<br />
<br />
+ Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm của người bảo hiểm.<br />
<br />
Bồi thường tổn thất chung:<br />
<br />
Có 2 khoản liên quan đến tổn thất chung mà người bảo hiểm phải bồi thường là:<br />
<br />
- Hy sinh tổn thất chung (g/a sacrifices): nếu toàn bộ hay một phần của lôn hàng bị hy sinh để cứu tàu và được công nhận là tổn thất chung thì người bảo hiểm đã bồi thường giá trị đã bị hy sinh.<br />
<br />
- Đóng góp tổn thất chung (g/a contribution): trên cơ sở bản phân bổ tổn thất chung ( g/a adjustment) do lý toán sư lập nên, người bảo hiểm sẽ bồi hoàn phần đóng góp của chủhàng vào tổn thất chung, dù hàng hoá được bảo hiểm theo bất kỳ điều kiện gì.<br />
<br />
Thời hạn thanh toán tiền bồi thường: 30 ngày kể từ ngày người bảo hiểm nhận được hồ sơ khiếu nại.Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-62468750145243125952009-09-11T10:43:00.004+07:002009-09-11T10:54:00.261+07:00Nguyên tắc thực hiện hợp đồngĐược soạn thảo thống nhất và bổ sung cho công ước Viên 1980<br />
<a href="http://www.mediafire.com/download.php?dmdxzd2dt1g">Download</a>Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-5438380681300850662009-09-11T10:29:00.002+07:002009-09-11T10:30:07.346+07:00Chuẩn bị cho buổi phỏng vấn lần hai<div style="font-size: 15px; font-weight: bold; text-align: justify; color: rgb(51, 51, 51);"><b>Buổi phỏng vấn lần hai: Những điều bạn chưa biết</b></div> <br /> <p align="left"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;font-size:85%;">Dưới đây là vài thông tin về vòng phỏng vấn thứ hai mà bạn nên biết:<br /><br /></span><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><span style="font-size:85%;"><strong>Quan điểm của nhà tuyển dụng<br /></strong><br />Với các nhà tuyển dụng, phỏng vấn lần hai là cơ hội để họ có thể đánh giá khả năng làm việc và kỹ năng giao tiếp của ứng viên một cách chính xác hơn. Họ muốn xem liệu bạn có thể làm việc và hòa hợp tốt với đồng nghiệp không.<br /><br />Trong cuộc phỏng vấn lần hai này, nhà tuyển dụng thường cho 2, 3 ứng viên vào phỏng vấn một lần. Qua đó họ muốn các ứng viên tự nỗ lực để khiến bản thân trở nên nổi bật, xuất sắc hơn cả.<br /><br />Vì thế nếu bạn muốn chứng tỏ với nhà tuyển dụng thấy rằng bạn rất phù hợp với công ty này thì bạn cần thể hiện cho họ thấy năng lực và kinh nghiệm bạn có sẽ đảm bảo hoàn thành tốt loại công việc này. Bạn có thể nhấn mạnh một số năng lực đặc trưng như ham học hỏi và thích nghi tốt.<br /><br /></span></span><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><span style="font-size:85%;"><strong>Bạn sẽ gặp những ai?<br /></strong><br />Trong buổi phỏng vấn đầu tiên, bạn có thể chỉ một mình nhà tuyển dụng. Nhưng lần này, sẽ có nhiều người tham gia phỏng vấn bạn hơn, từ giám đốc, trưởng các bộ phận và một số nhân viên khác.<br /><br />Bạn có thể sẽ phải nói chuyện riêng lần lượt với từng người trong số họ nhưng thường thì họ đều hỏi bạn những câu hỏi tương tự. Vì thế bạn cần đảm bảo rằng nội dung các câu trả lời của bạn cần thống nhất. Để nổi trội hơn so với các ứng viên khác bạn chỉ cần tạo thêm một vài chi tiết thú vị mỗi khi trả lời.<br /><br />Nếu bạn được một nhóm hay cả hội đồng phỏng vấn nên nhớ khi trả lời câu hỏi bạn cần nhìn vào giữa, thẳng mắt bạn hoặc bạn có thể nhìn vào mắt người đặt ra câu hỏi cho bạn.<br /><br /></span></span><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><span style="font-size:85%;"><strong>Các bước tiếp theo?<br /></strong><br />Nếu bạn vượt qua vòng hai này, thông thường bạn sẽ được chọn vào làm việc ngay. Tuy nhiên, trong tình huống đó bạn nên bình tĩnh và trả lời đồng ý một cách bình thản không nên quá hấp tấp.<br /><br />Nhưng trong trường hợp, họ không đề nghị nhận bạn thì bạn cũng không nên quên cảm ơn vì họ đã dành thời gian cho bạn trước khi bạn ra về.<br /><br />Một số công ty thì sẽ đề nghị ứng viên chờ thêm khoảng vài ngày trước khi có thông tin chính thức. Trong trường hợp này, không nên gọi điện hoặc liên tục gửi thư đến hỏi kết quả mà bạn cần kiên nhẫn và chờ đợi thông tin từ họ. </span></span></p><p align="right"><span style="font-family:arial,helvetica,sans-serif;"><span style="font-size:85%;"><em>Theo: Yahoo/Dân Trí</em></span></span></p>Unknownnoreply@blogger.com0tag:blogger.com,1999:blog-4139164263953972983.post-58142347017850732872009-09-11T10:19:00.002+07:002009-09-16T18:06:21.781+07:00Công ước Viên 1980 (English)<center><br />
<br />
<br />
<h1>UNITED NATIONS CONVENTION ON CONTRACTS FOR THE INTERNATIONAL SALE OF GOODS (1980) [CISG]</h1></center> <small><i>For U.S. citation purposes, the UN-certified English text is published in 52 Federal Register 6262, 6264-6280 (March 2, 1987); United States Code Annotated, Title 15, Appendix (Supp. 1987).</i></small> <br />
Linked Table of Treaty Sections <br />
THE STATES PARTIES TO THIS CONVENTION,<br />
BEARING IN MIND the broad objectives in the resolutions adopted by the sixth special session of the General Assembly of the United Nations on the establishment of a New International Economic Order,<br />
CONSIDERING that the development of international trade on the basis of equality and mutual benefit is an important element in promoting friendly relations among States,<br />
BEING OF THE OPINION that the adoption of uniform rules which govern contracts for the international sale of goods and take into account the different social, economic and legal systems would contribute to the removal of legal barriers in international trade and promote the development of international trade,<br />
HAVE AGREED as follows:<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<h2><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680">PART I</a></h2></center> <br />
<h2><center><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680">SPHERE OF APPLICATION AND GENERAL PROVISIONS</a></center></h2><br />
<br />
<center><br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680">Chapter I</a></h3></center> <center><br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680">SPHERE OF APPLICATION</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="1"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="1">Article 1</a></h4></center> (1) This Convention applies to contracts of sale of goods between parties whose places of business are in different States:<br />
(a) when the States are Contracting States; or<br />
(b) when the rules of private international law lead to the application of the law of a Contracting State.<br />
(2) The fact that the parties have their places of business in different States is to be disregarded whenever this fact does not appear either from the contract or from any dealings between, or from information disclosed by, the parties at any time before or at the conclusion of the contract.<br />
(3) Neither the nationality of the parties nor the civil or commercial character of the parties or of the contract is to be taken into consideration in determining the application of this Convention.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="1"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="2"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="2">Article 2</a></h4></center> This Convention does not apply to sales:<br />
(a) of goods bought for personal, family or household use, unless the seller, at any time before or at the conclusion of the contract, neither knew nor ought to have known that the goods were bought for any such use;<br />
(b) by auction;<br />
(c) on execution or otherwise by authority of law;<br />
(d) of stocks, shares, investment securities, negotiable instruments or money;<br />
(e) of ships, vessels, hovercraft or aircraft;<br />
(f) of electricity.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="3"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="3">Article 3</a></h4></center> (1) Contracts for the supply of goods to be manufactured or produced are to be considered sales unless the party who orders the goods undertakes to supply a substantial part of the materials necessary for such manufacture or production.<br />
(2) This Convention does not apply to contracts in which the preponderant part of the obligations of the party who furnishes the goods consists in the supply of labour or other services.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="3"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="4"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="4">Article 4</a></h4></center> This Convention governs only the formation of the contract of sale and the rights and obligations of the seller and the buyer arising from such a contract. In particular, except as otherwise expressly provided in this Convention, it is not concerned with:<br />
(a) the validity of the contract or of any of its provisions or of any usage;<br />
(b) the effect which the contract may have on the property in the goods sold.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="4"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="5"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="5">Article 5</a></h4></center> This Convention does not apply to the liability of the seller for death or personal injury caused by the goods to any person.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="6"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="6">Article 6</a></h4></center> The parties may exclude the application of this Convention or, subject to article 12, derogate from or vary the effect of any of its provisions.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="6"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="6">Chapter II</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="6"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="6">GENERAL PROVISIONS</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="6"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="7"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="7">Article 7</a></h4></center> (1) In the interpretation of this Convention, regard is to be had to its international character and to the need to promote uniformity in its application and the observance of good faith in international trade.<br />
(2) Questions concerning matters governed by this Convention which are not expressly settled in it are to be settled in conformity with the general principles on which it is based or, in the absence of such principles, in conformity with the law applicable by virtue of the rules of private international law.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="7"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="8"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="8">Article 8</a></h4></center> (1) For the purposes of this Convention statements made by and other conduct of a party are to be interpreted according to his intent where the other party knew or could not have been unaware what that intent was.<br />
(2) If the preceding paragraph is not applicable, statements made by and other conduct of a party are to be interpreted according to the understanding that a reasonable person of the same kind as the other party would have had in the same circumstances.<br />
(3) In determining the intent of a party or the understanding a reasonable person would have had, due consideration is to be given to all relevant circumstances of the case including the negotiations, any practices which the parties have established between themselves, usages and any subsequent conduct of the parties.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="8"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="9"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="9">Article 9</a></h4></center> (1) The parties are bound by any usage to which they have agreed and by any practices which they have established between themselves.<br />
(2) The parties are considered, unless otherwise agreed, to have impliedly made applicable to their contract or its formation a usage of which the parties knew or ought to have known and which in international trade is widely known to, and regularly observed by, parties to contracts of the type involved in the particular trade concerned.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="9"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="10"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="10">Article 10</a></h4></center> For the purposes of this Convention:<br />
(a) if a party has more than one place of business, the place of business is that which has the closest relationship to the contract and its performance, having regard to the circumstances known to or contemplated by the parties at any time before or at the conclusion of the contract;<br />
(b) if a party does not have a place of business, reference is to be made to his habitual residence.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="10"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="11"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="11">Article 11</a></h4></center> A contract of sale need not be concluded in or evidenced by writing and is not subject to any other requirement as to form. It may be proved by any means, including witnesses.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="11"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="12"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="12">Article 12</a></h4></center> Any provision of article 11, article 29 or Part II of this Convention that allows a contract of sale or its modification or termination by agreement or any offer, acceptance or other indication of intention to be made in any form other than in writing does not apply where any party has his place of business in a Contracting State which has made a declaration under article 96 of this Convention. The parties may not derogate from or vary the effect or this article.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="12"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="13"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="13">Article 13</a></h4></center> For the purposes of this Convention "writing" includes telegram and telex.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="13"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h2><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="13"> PART II</a></h2></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="13"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="13">FORMATION OF THE CONTRACT</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="13"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="14"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="14">Article 14</a></h4></center> (1) A proposal for concluding a contract addressed to one or more specific persons constitutes an offer if it is sufficiently definite and indicates the intention of the offeror to be bound in case of acceptance. A proposal is sufficiently definite if it indicates the goods and expressly or implicitly fixes or makes provision for determining the quantity and the price.<br />
(2) A proposal other than one addressed to one or more specific persons is to be considered merely as an invitation to make offers, unless the contrary is clearly indicated by the person making the proposal.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="14"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="15"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="15">Article 15</a></h4></center> (1) An offer becomes effective when it reaches the offeree.<br />
(2) An offer, even if it is irrevocable, may be withdrawn if the withdrawal reaches the offeree before or at the same time as the offer.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="15"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="16"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="16">Article 16</a></h4></center> (1) Until a contract is concluded an offer may be revoked if the revocation reaches the offeree before he has dispatched an acceptance.<br />
(2) However, an offer cannot be revoked:<br />
(a) if it indicates, whether by stating a fixed time for acceptance or otherwise, that it is irrevocable; or<br />
(b) if it was reasonable for the offeree to rely on the offer as being irrevocable and the offeree has acted in reliance on the offer.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="16"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="17"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="17">Article 17</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="17">An offer, even if it is irrevocable, is terminated when a rejection reaches the offeror.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="17"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="18"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="18">Article 18</a></h4></center> (1) A statement made by or other conduct of the offeree indicating assent to an offer is an acceptance. Silence or inactivity does not in itself amount to acceptance.<br />
(2) An acceptance of an offer becomes effective at the moment the indication of assent reaches the offeror. An acceptance is not effective if the indication of assent does not reach the offeror within the time he has fixed or, if no time is fixed, within a reasonable time, due account being taken of the circumstances of the transaction, including the rapidity of the means of communication employed by the offeror. An oral offer must be accepted immediately unless the circumstances indicate otherwise.<br />
(3) However, if, by virtue of the offer or as a result of practices which the parties have established between themselves or of usage, the offeree may indicate assent by performing an act, such as one relating to the dispatch of the goods or payment of the price, without notice to the offeror, the acceptance is effective at the moment the act is performed, provided that the act is performed within the period of time laid down in the preceding paragraph.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="18"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="19"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="19">Article 19</a></h4></center> (1) A reply to an offer which purports to be an acceptance but contains additions, limitations or other modifications is a rejection of the offer and constitutes a counter-offer.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="19">(2) However, a reply to an offer which purports to be an acceptance but contains additional or different terms which do not materially alter the terms of the offer constitutes an acceptance, unless the offeror, without undue delay, objects orally to the discrepancy or dispatches a notice to that effect. If he does not so object, the terms of the contract are the terms of the offer with the modifications contained in the acceptance.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="19">(3) Additional or different terms relating, among other things, to the price, payment, quality and quantity of the goods, place and time of delivery, extent of one party's liability to the other or the settlement of disputes are considered to alter the terms of the offer materially.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="19"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="20"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="20">Article 20</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="20">(1) A period of time for acceptance fixed by the offeror in a telegram or a letter begins to run from the moment the telegram is handed in for dispatch or from the date shown on the letter or, if no such date is shown, from the date shown on the envelope. A period of time for acceptance fixed by the offeror by telephone, telex or other means of instantaneous communication, begins to run from the moment that the offer reaches the offeree.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="20">(2) Official holidays or non-business days occurring during the period for acceptance are included in calculating the period. However, if a notice of acceptance cannot be delivered at the address of the offeror on the last day of the period because that day falls on an official holiday or a non-business day at the place of business of the offeror, the period is extended until the first business day which follows.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="20"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="21"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="21">Article 21</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="21">(1) A late acceptance is nevertheless effective as an acceptance if without delay the offeror orally so informs the offeree or dispatches a notice to that effect.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="21">(2) If a letter or other writing containing a late acceptance shows that it has been sent in such circumstances that if its transmission had been normal it would have reached the offeror in due time, the late acceptance is effective as an acceptance unless, without delay, the offeror orally informs the offeree that he considers his offer as having lapsed or dispatches a notice to that effect.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="21"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="22"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="22">Article 22</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="22">An acceptance may be withdrawn if the withdrawal reaches the offeror before or at the same time as the acceptance would have become effective.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="22"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="23"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="23">Article 23</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="23">A contract is concluded at the moment when an acceptance of an offer becomes effective in accordance with the provisions of this Convention.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="23"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24">Article 24</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24">For the purposes of this Part of the Convention, an offer, declaration of acceptance or any other indication of intention "reaches" the addressee when it is made orally to him or delivered by any other means to him personally, to his place of business or mailing address or, if he does not have a place of business or mailing address, to his habitual residence.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24">PART III</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24">SALE OF GOODS</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24">Chapter I</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24">GENERAL PROVISIONS</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="24"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="25"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="25">Article 25</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="25">A breach of contract committed by one of the parties is fundamental if it results in such detriment to the other party as substantially to deprive him of what he is entitled to expect under the contract, unless the party in breach did not foresee and a reasonable person of the same kind in the same circumstances would not have foreseen such a result.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="25"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="26"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="26">Article 26</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="26">A declaration of avoidance of the contract is effective only if made by notice to the other party.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="26"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="27"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="27">Article 27</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="27">Unless otherwise expressly provided in this Part of the Convention, if any notice, request or other communication is given or made by a party in accordance with this Part and by means appropriate in the circumstances, a delay or error in the transmission of the communication or its failure to arrive does not deprive that party of the right to rely on the communication.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="27"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="28"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="28">Article 28</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="28">If, in accordance with the provisions of this Convention, one party is entitled to require performance of any obligation by the other party, a court is not bound to enter a judgement for specific performance unless the court would do so under its own law in respect of similar contracts of sale not governed by this Convention.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="28"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="29"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="29">Article 29</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="29">(1) A contract may be modified or terminated by the mere agreement of the parties.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="29">(2) A contract in writing which contains a provision requiring any modification or termination by agreement to be in writing may not be otherwise modified or terminated by agreement. However, a party may be precluded by his conduct from asserting such a provision to the extent that the other party has relied on that conduct.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="29"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="29">Chapter II</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="29"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="29">OBLIGATIONS OF THE SELLER</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="29"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="30"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="30">Article 30</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="30">The seller must deliver the goods, hand over any documents relating to them and transfer the property in the goods, as required by the contract and this Convention.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="30"> </a><br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="30">Section I. Delivery of the goods and handing over of documents</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="30"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="31"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="31">Article 31</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="31">If the seller is not bound to deliver the goods at any other particular place, his obligation to deliver consists:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="31"> (a) if the contract of sale involves carriage of the goods - in handing the goods over to the first carrier for transmission to the buyer;</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="31"> (b) if, in cases not within the preceding subparagraph, the contract relates to specific goods, or unidentified goods to be drawn from a specific stock or to be manufactured or produced, and at the time of the conclusion of the contract the parties knew that the goods were at, or were to be manufactured or produced at, a particular place - in placing the goods at the buyer's disposal at that place;</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="31"> (c) in other cases - in placing the goods at the buyer's disposal at the place where the seller had his place of business at the time of the conclusion of the contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="31"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="32"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="32">Article 32</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="32">(1) If the seller, in accordance with the contract or this Convention, hands the goods over to a carrier and if the goods are not clearly identified to the contract by markings on the goods, by shipping documents or otherwise, the seller must give the buyer notice of the consignment specifying the goods.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="32">(2) If the seller is bound to arrange for carriage of the goods, he must make such contracts as are necessary for carriage to the place fixed by means of transportation appropriate in the circumstances and according to the usual terms for such transportation.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="32">(3) If the seller is not bound to effect insurance in respect of the carriage of the goods, he must, at the buyer's request, provide him with all available information necessary to enable him to effect such insurance.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="32"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="33"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="33">Article 33</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="33">The seller must deliver the goods:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="33"> (a) if a date is fixed by or determinable from the contract, on that date;</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="33"> (b) if a period of time is fixed by or determinable from the contract, at any time within that period unless circumstances indicate that the buyer is to choose a date; or</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="33"> (c) in any other case, within a reasonable time after the conclusion of the contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="33"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="34"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="34">Article 34</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="34">If the seller is bound to hand over documents relating to the goods, he must hand them over at the time and place and in the form required by the contract. If the seller has handed over documents before that time, he may, up to that time, cure any lack of conformity in the documents, if the exercise of this right does not cause the buyer unreasonable inconvenience or unreasonable expense. However, the buyer retains any right to claim damages as provided for in this Convention.</a><br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="34">Section II. Conformity of the goods and third party claims</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="34"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="35"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="35">Article 35</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="35">(1) The seller must deliver goods which are of the quantity, quality and description required by the contract and which are contained or packaged in the manner required by the contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="35">(2) Except where the parties have agreed otherwise, the goods do not conform with the contract unless they:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="35"> (a) are fit for the purposes for which goods of the same description would ordinarily be used;</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="35"> (b) are fit for any particular purpose expressly or impliedly made known to the seller at the time of the conclusion of the contract, except where the circumstances show that the buyer did not rely, or that it was unreasonable for him to rely, on the seller's skill and judgement;</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="35"> (c) possess the qualities of goods which the seller has held out to the buyer as a sample or model;</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="35"> (d) are contained or packaged in the manner usual for such goods or, where there is no such manner, in a manner adequate to preserve and protect the goods.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="35">(3) The seller is not liable under subparagraphs (a) to (d) of the preceding paragraph for any lack of conformity of the goods if at the time of the conclusion of the contract the buyer knew or could not have been unaware of such lack of conformity.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="35"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="36"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="36">Article 36</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="36">(1) The seller is liable in accordance with the contract and this Convention for any lack of conformity which exists at the time when the risk passes to the buyer, even though the lack of conformity becomes apparent only after that time.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="36">(2) The seller is also liable for any lack of conformity which occurs after the time indicated in the preceding paragraph and which is due to a breach of any of his obligations, including a breach of any guarantee that for a period of time the goods will remain fit for their ordinary purpose or for some particular purpose or will retain specified qualities or characteristics.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="36"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="37"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="37">Article 37</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="37">If the seller has delivered goods before the date for delivery, he may, up to that date, deliver any missing part or make up any deficiency in the quantity of the goods delivered, or deliver goods in replacement of any non-conforming goods delivered or remedy any lack of conformity in the goods delivered, provided that the exercise of this right does not cause the buyer unreasonable inconvenience or unreasonable expense. However, the buyer retains any right to claim damages as provided for in this Convention.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="37"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="38"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="38">Article 38</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="38">(1) The buyer must examine the goods, or cause them to be examined, within as short a period as is practicable in the circumstances.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="38">(2) If the contract involves carriage of the goods, examination may be deferred until after the goods have arrived at their destination.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="38">(3) If the goods are redirected in transit or redispatched by the buyer without a reasonable opportunity for examination by him and at the time of the conclusion of the contract the seller knew or ought to have known of the possibility of such redirection or redispatch, examination may be deferred until after the goods have arrived at the new destination.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="38"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="39"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="39">Article 39</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="39">(1) The buyer loses the right to rely on a lack of conformity of the goods if he does not give notice to the seller specifying the nature of the lack of conformity within a reasonable time after he has discovered it or ought to have discovered it.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="39">(2) In any event, the buyer loses the right to rely on a lack of conformity of the goods if he does not give the seller notice thereof at the latest within a period of two years from the date on which the goods were actually handed over to the buyer, unless this time-limit is inconsistent with a contractual period of guarantee.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="39"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="40"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="40">Article 40</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="40">The seller is not entitled to rely on the provisions of articles 38 and 39 if the lack of conformity relates to facts of which he knew or could not have been unaware and which he did not disclose to the buyer.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="40"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="41"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="41">Article 41</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="41">The seller must deliver goods which are free from any right or claim of a third party, unless the buyer agreed to take the goods subject to that right or claim. However, if such right or claim is based on industrial property or other intellectual property, the seller's obligation is governed by article 42.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="41"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="42"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="42">Article 42</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="42">(1) The seller must deliver goods which are free from any right or claim of a third party based on industrial property or other intellectual property, of which at the time of the conclusion of the contract the seller knew or could not have been unaware, provided that the right or claim is based on industrial property or other intellectual property:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="42"> (a) under the law of the State where the goods will be resold or otherwise used, if it was contemplated by the parties at the time of the conclusion of the contract that the goods would be resold or otherwise used in that State; or</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="42"> (b) in any other case, under the law of the State where the buyer has his place of business.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="42">(2) The obligation of the seller under the preceding paragraph does not extend to cases where:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="42"> (a) at the time of the conclusion of the contract the buyer knew or could not have been unaware of the right or claim; or</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="42"> (b) the right or claim results from the seller's compliance with technical drawings, designs, formulae or other such specifications furnished by the buyer.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="42"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="43"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="43">Article 43</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="43">(1) The buyer loses the right to rely on the provisions of article 41 or article 42 if he does not give notice to the seller specifying the nature of the right or claim of the third party within a reasonable time after he has become aware or ought to have become aware of the right or claim.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="43">(2) The seller is not entitled to rely on the provisions of the preceding paragraph if he knew of the right or claim of the third party and the nature of it.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="43"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="44"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="44">Article 44</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="44">Notwithstanding the provisions of paragraph (1) of article 39 and paragraph (1) of article 43, the buyer may reduce the price in accordance with article 50 or claim damages, except for loss of profit, if he has a reasonable excuse for his failure to give the required notice.</a><br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="44">Section III. Remedies for breach of contract by the seller</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="44"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="45"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="45">Article 45</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="45">(1) If the seller fails to perform any of his obligations under the contract or this Convention, the buyer may:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="45"> (a) exercise the rights provided in articles 46 to 52;</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="45"> (b) claim damages as provided in articles 74 to 77.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="45">(2) The buyer is not deprived of any right he may have to claim damages by exercising his right to other remedies.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="45">(3) No period of grace may be granted to the seller by a court or arbitral tribunal when the buyer resorts to a remedy for breach of contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="45"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="46"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="46">Article 46</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="46">(1) The buyer may require performance by the seller of his obligations unless the buyer has resorted to a remedy which is inconsistent with this requirement.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="46">(2) If the goods do not conform with the contract, the buyer may require delivery of substitute goods only if the lack of conformity constitutes a fundamental breach of contract and a request for substitute goods is made either in conjunction with notice given under article 39 or within a reasonable time thereafter.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="46">(3) If the goods do not conform with the contract, the buyer may require the seller to remedy the lack of conformity by repair, unless this is unreasonable having regard to all the circumstances. A request for repair must be made either in conjunction with notice given under article 39 or within a reasonable time thereafter.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="46"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="47"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="47">Article 47</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="47">(1) The buyer may fix an additional period of time of reasonable length for performance by the seller of his obligations.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="47">(2) Unless the buyer has received notice from the seller that he will not perform within the period so fixed, the buyer may not, during that period, resort to any remedy for breach of contract. However, the buyer is not deprived thereby of any right he may have to claim damages for delay in performance.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="48"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="48">Article 48</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="48">(1) Subject to article 49, the seller may, even after the date for delivery, remedy at his own expense any failure to perform his obligations, if he can do so without unreasonable delay and without causing the buyer unreasonable inconvenience or uncertainty of reimbursement by the seller of expenses advanced by the buyer. However, the buyer retains any right to claim damages as provided for in this Convention.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="48">(2) If the seller requests the buyer to make known whether he will accept performance and the buyer does not comply with the request within a reasonable time, the seller may perform within the time indicated in his request. The buyer may not, during that period of time, resort to any remedy which is inconsistent with performance by the seller.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="48">(3) A notice by the seller that he will perform within a specified period of time is assumed to include a request, under the preceding paragraph, that the buyer make known his decision.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="48">(4) A request or notice by the seller under paragraph (2) or (3) of this article is not effective unless received by the buyer.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="48"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49">Article 49</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49">(1) The buyer may declare the contract avoided:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49"> (a) if the failure by the seller to perform any of his obligations under the contract or this Convention amounts to a fundamental breach of contract; or</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49"> (b) in case of non-delivery, if the seller does not deliver the goods within the additional period of time fixed by the buyer in accordance with paragraph (1) of article 47 or declares that he will not deliver within the period so fixed.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49">(2) However, in cases where the seller has delivered the goods, the buyer loses the right to declare the contract avoided unless he does so:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49"> (a) in respect of late delivery, within a reasonable time after he has become aware that delivery has been made;</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49"> (b) in respect of any breach other than late delivery, within a reasonable time:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49"> (i) after he knew or ought to have known of the breach;</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49"> (ii) after the expiration of any additional period of time fixed by the buyer in accordance with paragraph (1) of article 47, or after the seller has declared that he will not perform his obligations within such an additional period; or</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="49"> (iii) after the expiration of any additional period of time indicated by the seller in accordance with paragraph (2) of article 48, or after the buyer has declared that he will not accept performance. </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="50"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="50">Article 50</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="50">If the goods do not conform with the contract and whether or not the price has already been paid, the buyer may reduce the price in the same proportion as the value that the goods actually delivered had at the time of the delivery bears to the value that conforming goods would have had at that time. However, if the seller remedies any failure to perform his obligations in accordance with article 37 or article 48 or if the buyer refuses to accept performance by the seller in accordance with those articles, the buyer may not reduce the price.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="50"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="51"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="51">Article 51</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="51">(1) If the seller delivers only a part of the goods or if only a part of the goods delivered is in conformity with the contract, articles 46 to 50 apply in respect of the part which is missing or which does not conform.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="51">(2) The buyer may declare the contract avoided in its entirety only if the failure to make delivery completely or in conformity with the contract amounts to a fundamental breach of the contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="51"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="52"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="52">Article 52</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="52">(1) If the seller delivers the goods before the date fixed, the buyer may take delivery or refuse to take delivery.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="52">(2) If the seller delivers a quantity of goods greater than that provided for in the contract, the buyer may take delivery or refuse to take delivery of the excess quantity. If the buyer takes delivery of all or part of the excess quantity, he must pay for it at the contract rate.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="52"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="52">Chapter III</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="52"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="52">OBLIGATIONS OF THE BUYER</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="52"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="53"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="53">Article 53</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="53">The buyer must pay the price for the goods and take delivery of them as required by the contract and this Convention.</a><br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="53">Section I. Payment of the price</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="53"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="54"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="54">Article 54</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="54">The buyer's obligation to pay the price includes taking such steps and complying with such formalities as may be required under the contract or any laws and regulations to enable payment to be made.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="54"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="55"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="55">Article 55</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="55">Where a contract has been validly concluded but does not expressly or implicitly fix or make provision for determining the price, the parties are considered, in the absence of any indication to the contrary, to have impliedly made reference to the price generally charged at the time of the conclusion of the contract for such goods sold under comparable circumstances in the trade concerned.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="55"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="56"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="56">Article 56</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="56">If the price is fixed according to the weight of the goods, in case of doubt it is to be determined by the net weight.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="56"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="57"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="57">Article 57</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="57">(1) If the buyer is not bound to pay the price at any other particular place, he must pay it to the seller:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="57"> (a) at the seller's place of business; or</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="57"> (b) if the payment is to be made against the handing over of the goods or of documents, at the place where the handing over takes place.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="57">(2) The seller must bear any increases in the expenses incidental to payment which is caused by a change in his place of business subsequent to the conclusion of the contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="57"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="58"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="58">Article 58</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="58">(1) If the buyer is not bound to pay the price at any other specific time, he must pay it when the seller places either the goods or documents controlling their disposition at the buyer's disposal in accordance with the contract and this Convention. The seller may make such payment a condition for handing over the goods or documents.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="58">(2) If the contract involves carriage of the goods, the seller may dispatch the goods on terms whereby the goods, or documents controlling their disposition, will not be handed over to the buyer except against payment of the price.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="58">(3) The buyer is not bound to pay the price until he has had an opportunity to examine the goods, unless the procedures for delivery or payment agreed upon by the parties are inconsistent with his having such an opportunity.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="58"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="59"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="59">Article 59</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="59">The buyer must pay the price on the date fixed by or determinable from the contract and this Convention without the need for any request or compliance with any formality on the part of the seller.</a><br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="59">Section II. Taking delivery</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="59"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="60"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="60">Article 60</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="60">The buyer's obligation to take delivery consists:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="60"> (a) in doing all the acts which could reasonably be expected of him in order to enable the seller to make delivery; and</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="60"> (b) in taking over the goods.</a><br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="60">Section III. Remedies for breach of contract by the buyer</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="60"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="61"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="61">Article 61</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="61">(1) If the buyer fails to perform any of his obligations under the contract or this Convention, the seller may:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="61"> (a) exercise the rights provided in articles 62 to 65;</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="61"> (b) claim damages as provided in articles 74 to 77.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="61">(2) The seller is not deprived of any right he may have to claim damages by exercising his right to other remedies.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="61">(3) No period of grace may be granted to the buyer by a court or arbitral tribunal when the seller resorts to a remedy for breach of contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="61"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="62"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="62">Article 62</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="62">The seller may require the buyer to pay the price, take delivery or perform his other obligations, unless the seller has resorted to a remedy which is inconsistent with this requirement.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="62"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="63"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="63">Article 63</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="63">(1) The seller may fix an additional period of time of reasonable length for performance by the buyer of his obligations.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="63">(2) Unless the seller has received notice from the buyer that he will not perform within the period so fixed, the seller may not, during that period, resort to any remedy for breach of contract. However, the seller is not deprived thereby of any right he may have to claim damages for delay in performance.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="63"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64">Article 64</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64">(1) The seller may declare the contract avoided:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64"> (a) if the failure by the buyer to perform any of his obligations under the contract or this Convention amounts to a fundamental breach of contract; or</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64"> (b) if the buyer does not, within the additional period of time fixed by the seller in accordance with paragraph (1) of article 63, perform his obligation to pay the price or take delivery of the goods, or if he declares that he will not do so within the period so fixed.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64">(2) However, in cases where the buyer has paid the price, the seller loses the right to declare the contract avoided unless he does so:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64"> (a) in respect of late performance by the buyer, before the seller has become aware that performance has been rendered; or</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64"> (b) in respect of any breach other than late performance by the buyer, within a reasonable time:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64"> (i) after the seller knew or ought to have known of the breach; or</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64"> (ii) after the expiration of any additional period of time fixed by the seller in accordance with paragraph (1) of article 63, or after the buyer has declared that he will not perform his obligations within such an additional period.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="64"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="65"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="65">Article 65</a></h4></center> <br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="65">(1) If under the contract the buyer is to specify the form, measurement or other features of the goods and he fails to make such specification either on the date agreed upon or within a reasonable time after receipt of a request from the seller, the seller may, without prejudice to any other rights he may have, make the specification himself in accordance with the requirements of the buyer that may be known to him.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="65">(2) If the seller makes the specification himself, he must inform the buyer of the details thereof and must fix a reasonable time within which the buyer may make a different specification. If, after receipt of such a communication, the buyer fails to do so within the time so fixed, the specification made by the seller is binding.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="65"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="65">Chapter IV</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="65"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="65">PASSING OF RISK</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="65"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="66"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="66">Article 66</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="66">Loss of or damage to the goods after the risk has passed to the buyer does not discharge him from his obligation to pay the price, unless the loss or damage is due to an act or omission of the seller.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="66"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="67"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="67">Article 67</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="67">(1) If the contract of sale involves carriage of the goods and the seller is not bound to hand them over at a particular place, the risk passes to the buyer when the goods are handed over to the first carrier for transmission to the buyer in accordance with the contract of sale. If the seller is bound to hand the goods over to a carrier at a particular place, the risk does not pass to the buyer until the goods are handed over to the carrier at that place. The fact that the seller is authorized to retain documents controlling the disposition of the goods does not affect the passage of the risk.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="67">(2) Nevertheless, the risk does not pass to the buyer until the goods are clearly identified to the contract, whether by markings on the goods, by shipping documents, by notice given to the buyer or otherwise.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="67"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="68"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="68">Article 68</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="68">The risk in respect of goods sold in transit passes to the buyer from the time of the conclusion of the contract. However, if the circumstances so indicate, the risk is assumed by the buyer from the time the goods were handed over to the carrier who issued the documents embodying the contract of carriage. Nevertheless, if at the time of the conclusion of the contract of sale the seller knew or ought to have known that the goods had been lost or damaged and did not disclose this to the buyer, the loss or damage is at the risk of the seller.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="68"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="69"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="69">Article 69</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="69">(1) In cases not within articles 67 and 68, the risk passes to the buyer when he takes over the goods or, if he does not do so in due time, from the time when the goods are placed at his disposal and he commits a breach of contract by failing to take delivery.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="69">(2) However, if the buyer is bound to take over the goods at a place other than a place of business of the seller, the risk passes when delivery is due and the buyer is aware of the fact that the goods are placed at his disposal at that place.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="69">(3) If the contract relates to goods not then identified, the goods are considered not to be placed at the disposal of the buyer until they are clearly identified to the contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="69"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="70"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="70">Article 70</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="70">If the seller has committed a fundamental breach of contract, articles 67, 68 and 69 do not impair the remedies available to the buyer on account of the breach.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="70"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="70">Chapter V</a></h3></center> <center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="70">PROVISIONS COMMON TO THE OBLIGATIONS OF THE SELLER AND OF THE BUYER</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="70"> </a><br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="70">Section I. Anticipatory breach and instalment contracts</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="70"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="71"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="71">Article 71</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="71">(1) A party may suspend the performance of his obligations if, after the conclusion of the contract, it becomes apparent that the other party will not perform a substantial part of his obligations as a result of:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="71"> (a) a serious deficiency in his ability to perform or in his creditworthiness; or</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="71"> (b) his conduct in preparing to perform or in performing the contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="71">(2) If the seller has already dispatched the goods before the grounds described in the preceding paragraph become evident, he may prevent the handing over of the goods to the buyer even though the buyer holds a document which entitles him to obtain them. The present paragraph relates only to the rights in the goods as between the buyer and the seller.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="71">(3) A party suspending performance, whether before or after dispatch of the goods, must immediately give notice of the suspension to the other party and must continue with performance if the other party provides adequate assurance of his performance.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="71"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="72"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="72">Article 72</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="72">(1) If prior to the date for performance of the contract it is clear that one of the parties will commit a fundamental breach of contract, the other party may declare the contract avoided.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="72">(2) If time allows, the party intending to declare the contract avoided must give reasonable notice to the other party in order to permit him to provide adequate assurance of his performance.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="72">(3) The requirements of the preceding paragraph do not apply if the other party has declared that he will not perform his obligations.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="72"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="73"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="73">Article 73</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="73">(1) In the case of a contract for delivery of goods by instalments, if the failure of one party to perform any of his obligations in respect of any instalment constitutes a fundamental breach of contract with respect to that instalment, the other party may declare the contract avoided with respect to that instalment.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="73">(2) If one party's failure to perform any of his obligations in respect of any instalment gives the other party good grounds to conclude that a fundamental breach of contract will occur with respect to future instalments, he may declare the contract avoided for the future, provided that he does so within a reasonable time.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="73">(3) A buyer who declares the contract avoided in respect of any delivery may, at the same time, declare it avoided in respect of deliveries already made or of future deliveries if, by reason of their interdependence, those deliveries could not be used for the purpose contemplated by the parties at the time of the conclusion of the contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="73"> </a><br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="73">Section II. Damages</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="73"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="74"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="74">Article 74</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="74">Damages for breach of contract by one party consist of a sum equal to the loss, including loss of profit, suffered by the other party as a consequence of the breach. Such damages may not exceed the loss which the party in breach foresaw or ought to have foreseen at the time of the conclusion of the contract, in the light of the facts and matters of which he then knew or ought to have known, as a possible consequence of the breach of contract.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="74"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="75"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="75">Article 75</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="75">If the contract is avoided and if, in a reasonable manner and within a reasonable time after avoidance, the buyer has bought goods in replacement or the seller has resold the goods, the party claiming damages may recover the difference between the contract price and the price in the substitute transaction as well as any further damages recoverable under article 74.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="75"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="76"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="76">Article 76</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="76">(1) If the contract is avoided and there is a current price for the goods, the party claiming damages may, if he has not made a purchase or resale under article 75, recover the difference between the price fixed by the contract and the current price at the time of avoidance as well as any further damages recoverable under article 74. If, however, the party claiming damages has avoided the contract after taking over the goods, the current price at the time of such taking over shall be applied instead of the current price at the time of avoidance.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="76">(2) For the purposes of the preceding paragraph, the current price is the price prevailing at the place where delivery of the goods should have been made or, if there is no current price at that place, the price at such other place as serves as a reasonable substitute, making due allowance for differences in the cost of transporting the goods.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="76"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="77"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="77">Article 77</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="77">A party who relies on a breach of contract must take such measures as are reasonable in the circumstances to mitigate the loss, including loss of profit, resulting from the breach. If he fails to take such measures, the party in breach may claim a reduction in the damages in the amount by which the loss should have been mitigated.</a><br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="77">Section III. Interest</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="77"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="78"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="78">Article 78</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="78">If a party fails to pay the price or any other sum that is in arrears, the other party is entitled to interest on it, without prejudice to any claim for damages recoverable under article 74.</a><br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="78">Section IV. Exemptions</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="78"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="79"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="79">Article 79</a></h4></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="79">(1) A party is not liable for a failure to perform any of his obligations if he proves that the failure was due to an impediment beyond his control and that he could not reasonably be expected to have taken the impediment into account at the time of the conclusion of the contract or to have avoided or overcome it or its consequences.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="79">(2) If the party's failure is due to the failure by a third person whom he has engaged to perform the whole or a part of the contract, that party is exempt from liability only if:</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="79"> (a) he is exempt under the preceding paragraph; and</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="79"> (b) the person whom he has so engaged would be so exempt if the provisions of that paragraph were applied to him.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="79">(3) The exemption provided by this article has effect for the period during which the impediment exists.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="79">(4) The party who fails to perform must give notice to the other party of the impediment and its effect on his ability to perform. If the notice is not received by the other party within a reasonable time after the party who fails to perform knew or ought to have known of the impediment, he is liable for damages resulting from such non-receipt.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="79">(5) Nothing in this article prevents either party from exercising any right other than to claim damages under this Convention.</a><br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="79"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="80"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="80">Article 80</a></h4></center> A party may not rely on a failure of the other party to perform, to the extent that such failure was caused by the first party's act or omission.<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="80">Section V. Effects of avoidance</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="80"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="81"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="81">Article 81</a></h4></center> (1) Avoidance of the contract releases both parties from their obligations under it, subject to any damages which may be due. Avoidance does not affect any provision of the contract for the settlement of disputes or any other provision of the contract governing the rights and obligations of the parties consequent upon the avoidance of the contract.<br />
(2) A party who has performed the contract either wholly or in part may claim restitution from the other party of whatever the first party has supplied or paid under the contract. If both parties are bound to make restitution, they must do so concurrently.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="81"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="82"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="82">Article 82</a></h4></center> (1) The buyer loses the right to declare the contract avoided or to require the seller to deliver substitute goods if it is impossible for him to make restitution of the goods substantially in the condition in which he received them.<br />
(2) The preceding paragraph does not apply:<br />
(a) if the impossibility of making restitution of the goods or of making restitution of the goods substantially in the condition in which the buyer received them is not due to his act or omission;<br />
(b) if the goods or part of the goods have perished or deteriorated as a result of the examination provided for in article 38; or<br />
(c) if the goods or part of the goods have been sold in the normal course of business or have been consumed or transformed by the buyer in the course of normal use before he discovered or ought to have discovered the lack of conformity.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="82"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="83"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="83">Article 83</a></h4></center> A buyer who has lost the right to declare the contract avoided or to require the seller to deliver substitute goods in accordance with article 82 retains all other remedies under the contract and this Convention.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="83"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="84"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="84">Article 84</a></h4></center> (1) If the seller is bound to refund the price, he must also pay interest on it, from the date on which the price was paid.<br />
(2) The buyer must account to the seller for all benefits which he has derived from the goods or part of them:<br />
(a) if he must make restitution of the goods or part of them; or<br />
(b) if it is impossible for him to make restitution of all or part of the goods or to make restitution of all or part of the goods substantially in the condition in which he received them, but he has nevertheless declared the contract avoided or required the seller to deliver substitute goods.<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="84">Section VI. Preservation of the goods</a></h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="84"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="85"> </a><br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="85">Article 85</a></h4></center> If the buyer is in delay in taking delivery of the goods or, where payment of the price and delivery of the goods are to be made concurrently, if he fails to pay the price, and the seller is either in possession of the goods or otherwise able to control their disposition, the seller must take such steps as are reasonable in the circumstances to preserve them. He is entitled to retain them until he has been reimbursed his reasonable expenses by the buyer.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="85"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="86"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="86">Article 86</a></h4></center> (1) If the buyer has received the goods and intends to exercise any right under the contract or this Convention to reject them, he must take such steps to preserve them as are reasonable in the circumstances. He is entitled to retain them until he has been reimbursed his reasonable expenses by the seller.<br />
(2) If goods dispatched to the buyer have been placed at his disposal at their destination and he exercises the right to reject them, he must take possession of them on behalf of the seller, provided that this can be done without payment of the price and without unreasonable inconvenience or unreasonable expense. This provision does not apply if the seller or a person authorized to take charge of the goods on his behalf is present at the destination. If the buyer takes possession of the goods under this paragraph, his rights and obligations are governed by the preceding paragraph.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="86"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="87"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="87">Article 87</a></h4></center> A party who is bound to take steps to preserve the goods may deposit them in a warehouse of a third person at the expense of the other party provided that the expense incurred is not unreasonable.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="87"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="88"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="88">Article 88</a></h4></center> (1) A party who is bound to preserve the goods in accordance with article 85 or 86 may sell them by any appropriate means if there has been an unreasonable delay by the other party in taking possession of the goods or in taking them back or in paying the price or the cost of preservation, provided that reasonable notice of the intention to sell has been given to the other party.<br />
(2) If the goods are subject to rapid deterioration or their preservation would involve unreasonable expense, a party who is bound to preserve the goods in accordance with article 85 or 86 must take reasonable measures to sell them. To the extent possible he must give notice to the other party of his intention to sell.<br />
(3) A party selling the goods has the right to retain out of the proceeds of sale an amount equal to the reasonable expenses of preserving the goods and of selling them. He must account to the other party for the balance.<br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="88">PART IV</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="88"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h3><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="88">FINAL PROVISIONS</a></h3></center> <a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="88"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="89"> </a><center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="89">Article 89</a></h4></center> The Secretary-General of the United Nations is hereby designated as the depositary for this Convention.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="89"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="90"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="90">Article 90</a></h4></center> This Convention does not prevail over any international agreement which has already been or may be entered into and which contains provisions concerning the matters governed by this Convention, provided that the parties have their places of business in States parties to such agreement.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="90"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="91"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="91">Article 91</a></h4></center> (1) This Convention is open for signature at the concluding meeting of the United Nations Conference on Contracts for the International Sale of Goods and will remain open for signature by all States at the Headquarters of the United Nations, New York until 30 September 1981.<br />
(2) This Convention is subject to ratification, acceptance or approval by the signatory States.<br />
(3) This Convention is open for accession by all States which are not signatory States as from the date it is open for signature.<br />
(4) Instruments of ratification, acceptance, approval and accession are to be deposited with the Secretary-General of the United Nations.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="91"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="92"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="92">Article 92</a></h4></center> (1) A Contracting State may declare at the time of signature, ratification, acceptance, approval or accession that it will not be bound by Part II of this Convention or that it will not be bound by Part III of this Convention.<br />
(2) A Contracting State which makes a declaration in accordance with the preceding paragraph in respect of Part II or Part III of this Convention is not to be considered a Contracting State within paragraph (1) of article 1 of this Convention in respect of matters governed by the Part to which the declaration applies.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="92"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="93"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="93">Article 93</a></h4></center> (1) If a Contracting State has two or more territorial units in which, according to its constitution, different systems of law are applicable in relation to the matters dealt with in this Convention, it may, at the time of signature, ratification, acceptance, approval or accession, declare that this Convention is to extend to all its territorial units or only to one or more of them, and may amend its declaration by submitting another declaration at any time.<br />
(2) These declarations are to be notified to the depositary and are to state expressly the territorial units to which the Convention extends.<br />
(3) If, by virtue of a declaration under this article, this Convention extends to one or more but not all of the territorial units of a Contracting State, and if the place of business of a party is located in that State, this place of business, for the purposes of this Convention, is considered not to be in a Contracting State, unless it is in a territorial unit to which the Convention extends.<br />
(4) If a Contracting State makes no declaration under paragraph (1) of this article, the Convention is to extend to all territorial units of that State.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="93"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="94"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="94">Article 94</a></h4></center> (1) Two or more Contracting States which have the same or closely related legal rules on matters governed by this Convention may at any time declare that the Convention is not to apply to contracts of sale or to their formation where the parties have their places of business in those States. Such declarations may be made jointly or by reciprocal unilateral declarations.<br />
(2) A Contracting State which has the same or closely related legal rules on matters governed by this Convention as one or more non-Contracting States may at any time declare that the Convention is not to apply to contracts of sale or to their formation where the parties have their places of business in those States.<br />
(3) If a State which is the object of a declaration under the preceding paragraph subsequently becomes a Contracting State, the declaration made will, as from the date on which the Convention enters into force in respect of the new Contracting State, have the effect of a declaration made under paragraph (1), provided that the new Contracting State joins in such declaration or makes a reciprocal unilateral declaration.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="94"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="95"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="95">Article 95</a></h4></center> Any State may declare at the time of the deposit of its instrument of ratification, acceptance, approval or accession that it will not be bound by subparagraph (1)(b) of article 1 of this Convention.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="95"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="96"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="96">Article 96</a></h4></center> A Contracting State whose legislation requires contracts of sale to be concluded in or evidenced by writing may at any time make a declaration in accordance with article 12 that any provision of article 11, article 29, or Part II of this Convention, that allows a contract of sale or its modification or termination by agreement or any offer, acceptance, or other indication of intention to be made in any form other than in writing, does not apply where any party has his place of business in that State.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="96"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="97"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="97">Article 97</a></h4></center> (1) Declarations made under this Convention at the time of signature are subject to confirmation upon ratification, acceptance or approval.<br />
(2) Declarations and confirmations of declarations are to be in writing and be formally notified to the depositary.<br />
(3) A declaration takes effect simultaneously with the entry into force of this Convention in respect of the State concerned. However, a declaration of which the depositary receives formal notification after such entry into force takes effect on the first day of the month following the expiration of six months after the date of its receipt by the depositary. Reciprocal unilateral declarations under article 94 take effect on the first day of the month following the expiration of six months after the receipt of the latest declaration by the depositary.<br />
(4) Any State which makes a declaration under this Convention may withdraw it at any time by a formal notification in writing addressed to the depositary. Such withdrawal is to take effect on the first day of the month following the expiration of six months after the date of the receipt of the notification by the depositary.<br />
(5) A withdrawal of a declaration made under article 94 renders inoperative, as from the date on which the withdrawal takes effect, any reciprocal declaration made by another State under that article.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="97"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="98"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4>Article 98</h4></center> No reservations are permitted except those expressly authorized in this Convention.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="98"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="99"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4>Article 99</h4></center> (1) This Convention enters into force, subject to the provisions of paragraph (6) of this article, on the first day of the month following the expiration of twelve months after the date of deposit of the tenth instrument of ratification, acceptance, approval or accession, including an instrument which contains a declaration made under article 92.<br />
(2) When a State ratifies, accepts, approves or accedes to this Convention after the deposit of the tenth instrument of ratification, acceptance, approval or accession, this Convention, with the exception of the Part excluded, enters into force in respect of that State, subject to the provisions of paragraph (6) of this article, on the first day of the month following the expiration of twelve months after the date of the deposit of its instrument of ratification, acceptance, approval or accession.<br />
(3) A State which ratifies, accepts, approves or accedes to this Convention and is a party to either or both the Convention relating to a Uniform Law on the Formation of Contracts for the International Sale of Goods done at The Hague on 1 July 1964 (1964 Hague Formation Convention) and the Convention relating to a Uniform Law on the International Sale of Goods done at The Hague on 1 July 1964 (1964 Hague Sales Convention) shall at the same time denounce, as the case may be, either or both the 1964 Hague Sales Convention and the 1964 Hague Formation Convention by notifying the Government of the Netherlands to that effect.<br />
(4) A State party to the 1964 Hague Sales Convention which ratifies, accepts, approves or accedes to the present Convention and declares or has declared under article 52 that it will not be bound by Part II of this Convention shall at the time of ratification, acceptance, approval or accession denounce the 1964 Hague Sales Convention by notifying the Government of the Netherlands to that effect.<br />
(5) A State party to the 1964 Hague Formation Convention which ratifies, accepts, approves or accedes to the present Convention and declares or has declared under article 92 that it will not be bound by Part III of this Convention shall at the time of ratification, acceptance, approval or accession denounce the 1964 Hague Formation Convention by notifying the Government of the Netherlands to that effect.<br />
(6) For the purpose of this article, ratifications, acceptances, approvals and accessions in respect of this Convention by States parties to the 1964 Hague Formation Convention or to the 1964 Hague Sales Convention shall not be effective until such denunciations as may be required on the part of those States in respect of the latter two Conventions have themselves become effective. The depositary of this Convention shall consult with the Government of the Netherlands, as the depositary of the 1964 Conventions, so as to ensure necessary co-ordination in this respect.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="99"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="100"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="100">Article 100</a></h4></center> (1) This Convention applies to the formation of a contract only when the proposal for concluding the contract is made on or after the date when the Convention enters into force in respect of the Contracting States referred to in subparagraph (1)(a) or the Contracting State referred to in subparagraph (1)(b) of article 1.<br />
(2) This Convention applies only to contracts concluded on or after the date when the Convention enters into force in respect of the Contracting States referred to in subparagraph (1)(a) or the Contracting State referred to in subparagraph (1)(b) of article 1.<br />
<a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="100"> </a><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="101"> </a><br />
<br />
<br />
<br />
<center><br />
<br />
<br />
<h4><a href="http://www.blogger.com/goog_1252641141680" name="101">Article 101</a></h4></center> (1) A Contracting State may denounce this Convention, or Part II or Part III of the Convention, by a formal notification in writing addressed to the depositary.<br />
(2) The denunciation takes effect on the first day of the month following the expiration of twelve months after the notification is received by the depositary. Where a longer period for the denunciation to take effect is specified in the notification, the denunciation takes effect upon the expiration of such longer period after the notification is received by the depositary.<br />
DONE at Vienna, this day of eleventh day of April, one thousand nine hundred and eighty, in a single original, of which the Arabic, Chinese, English, French, Russian and Spanish texts are equally authentic.<br />
IN WITNESS WHEREOF the undersigned plenipotentiaries, being duly authorized by their respective Governments, have signed this ConventionUnknownnoreply@blogger.com0